+ Trả Lời Ðề Tài
Trang 2/2 đầuđầu 1 2
kết quả từ 11 tới 14 trên 14

Ðề tài: Ngạnh công

  1. #11
    Tham gia ngày
    Mar 2010
    Bài gởi
    28
    Thanks
    0
    Thanked 0 Times in 0 Posts

    Default

    tập thiết Tý xong là tay hết đánh máy được luôn =)=)=)
    Hôm nay mùng tám tháng ba
    mình em đi lễ nhận hoa nhận quà
    Nhiệm vụ anh phải ở nhà
    Xoong nồi bát dĩa cùng là thớt dao
    Tay ôm hai quả su hào
    Quả nào xào ướt quả nào xào khô
    Thiệt tình anh biết chi mô?
    Em ơi em hởi! A..lô! Về...xào..

  2. #12
    Tham gia ngày
    Apr 2010
    Tuổi
    29
    Bài gởi
    158
    Thanks
    0
    Thanked 0 Times in 0 Posts

    Default

    theo mình dc biết thì trong nghanh công thì Nhất chỉ kim c­uong pháp cũng khá mạnh Anh Thy có biết cách luyện ko chỉ cho anh em voi ?

  3. #13
    Tham gia ngày
    Mar 2010
    Bài gởi
    28
    Thanks
    0
    Thanked 0 Times in 0 Posts

    Post

    Trích Nguyên văn bởi namls View Post
    theo mình dc biết thì trong nghanh công thì Nhất chỉ kim c­uong pháp cũng khá mạnh Anh Thy có biết cách luyện ko chỉ cho anh em voi ?

    giai đoạn 1 luyện nhất chỉ kim cương pháp

    luyện tập hô hấp hít vào thì thu tay lại thở ra thì xỉa tay ra => đến khi nào hít vào thở ra mà tay tự có phản xạ chuyển động theo hơi thở tức là lấy "khí dẫn hình" thì tốt khi đó là khí cảm đã đắc giai đoạn đầu

    trợ công : nội chu thiên pháp:

    (*
    ở đây vì không biết cách chèn file pdf từ máy tính nên thôi mình đánh máy ra vậy có gì thiếu sai sót mong các bạn thông cảm


    5. 1. Những khởi điểm

    Khởi tại bất cứ huyệt nào, khu nào cũng được. Nhưng lịch đại mấy nghìn năm, cổ nhân đã di truyền lại một số khởi điểm sau đây, đem lại kết quả rất mau, đó là Lưỡng thần, Ngũ âm, Ngũ dương, Cửu lộ.

    5. 11. Lưỡng thần

    Nguyên gốc tên là Lưỡng đoan thần diệu, nghĩa là hai đầu mối thần diệu. Sau gọi tắt là Lưỡng thần.

    Đây là phương pháp tối cổ, dễ luyện tập nhất, có nhiều hiệu năng nhất. Phương pháp này tương truyền có từ thế kỷ thứ nhất do một đại y sư kiêm đại võ sư Trần Đại Sinh sáng chế ra, rồi các đời sau rút kinh nghiệm, bồi bổ thêm. Từ đầu thế kỷ thứ hai mươi đến nay vẫn giữ nguyên.

    5.111. Lưỡng thần dương

    5.111.A. Vận khí

    Khởi từ huyệt Ngân Giao (VG28), theo Đốc mạch xuống huyệt Trường Cường (VG1), rồi sang huyệt Hội Âm (VC1), theo Nhâm mạch ngược lên bụng, ngực, hầu, miệng, rồi trở lại Đốc mạch.

    Đây là cách đem thiên khí vào cơ thể, dẫn khí đi theo Đốc mạch, nơi tự hội các kinh dương, khiến chư dương khí chuyển từ Đốc mạch vào Nhâm mạch. Các tạng phủ do đó được tăng cường dương khí, làm nóng lên.

    5.111.B. Hiệu năng
    - Tăng cường dương khí có tạng phủ.
    - Tăng hiệu năng cho bộ phận sinh dục.
    - Ngoại nhiệt, nội hàn.
    - Dương hư.

    Hai phạm vi ngoại nhiệt nội hàn và dương hư rất rộng, thường dễ lẫn lộn với nhau. Thường dương hư ở một vài tạng phủ, dễ đưa đến tình trạng ngoại nhiệt nội hàn. Tỷ như tỳ vị dương hư, đưa đến vùng uyển lạnh. Trong khi đó tâm, thận bình thường, vẫn làm nóng cơ thể, đưa đến ngoại nhiệt, nội hàn. Ngoài ra cũng cần phải kể đến trường hợp cơ thể dương hư, nhưng ở nơi có nhiệt độ cao như vùng nhiệt đới, như phơi nắng mùa hè.

    Còn dương hư là một hoặc nhiều tạng dương hư, rồi kéo theo toàn cơ thể dương hư.

    Cả hai trường hợp đều dùng Lưỡng thần dương được cả.

    5.111.C. Chủ trị

    - Cơ thể lạnh.
    - Bàn tay, bàn chân lạnh.
    - Chân tay bị kiến bò.
    - Spasmophilie.
    - Đầu nặng, nhức đầu do hàn.
    - Tâm dương hư đưa đến: tim đập chậm (dưới 70 lần một phút), huyết áp thấp.
    - Tỳ, vị dương hư, đưa đến: ợ hơi, nấc cục, chóng mặt, ăn khó tiêu, ăn xong buồn ngủ, tiện bí, tiêu chảy, bụng nước.
    - Thận dương đưa đến: Tiểu vặt, vãi đái, mệt mỏi; nam bất lực, bần tinh (oligospermie), tinh nhược (asthénospermie), nữ lãnh cảm, không thụ thai (infertilité).
    - Di chứng não xuất huyết.

    5.112. Biến thức một

    5.112.A. Vận khí

    Khởi đầu như Lưỡng thần dương, nhưng khi dẫn khí đến huyệt Mệnh môn (VC4), đưa khí vào thận, rồi từ thận giáng xuống bộ phận sinh dục, sau đó theo Nhâm mạch chạy ngược lên.

    5.112.B. Hiệu năng, chủ trị

    Như Lưỡng thần dương, nhưng đặc biệt dành cho thận hư, tiểu vặt, vãi đái, mệt mỏi; nam bất lực, bần tinh (oligospermie), tinh nhược (asthénospermie), nữ lãnh cảm, không thụ thai (infertillité).

    5.113. Biến thức hai

    5.113.A. Vận khí

    Khởi đầu như Lưỡng thần dương, nhưng khi dẫn khí đến huyệt Mệnh môn (VG4), nhập thận, rồi theo hạ tiêu lên trung tiêu, thượng tiêu, tới cổ, theo Nhâm mạch lên mặt, trở lại đốc mạch.

    5.113.B. Hiệu năng, chủ trị

    Như Lưỡng thần dương, nhưng đặc biệt dành cho tỳ vị dương hư, tâm dương hư, đưa đến tim đập chậm, huyết áp thấp. Tỳ vị dương hư đưa đến ăn không tiêu, ợ chua, nấc cục, ăn xong buồn ngủ, tiêu chảy, tiện bí, chóng mặt, chân tay kiến bò (fourmiement), spasmophilie. Di chứng não xuất huyết.

    5.114. Biến thức ba

    5.114.A. Vận khí

    Khởi từ huyệt Hội Âm (VC1) lên xương cụt, theo Đốc mạch tới Ngọc Chẩm (huyệt Phong phủ VG16), lên huyệt Bách Hội (VG20), tỏa ra hai u đầu, tuôn xuống mắt, miệng, lưỡi, hầu, theo Nhâm mạch qua tam tiêu, xuống tới huyệt Hội Âm (VC1).

    5.114.B. Hiệu năng chủ trị

    Giống như Lưỡng thần dương.

    5.115. Lưỡng thần âm

    5.115.A. Vận khí

    Khởi từ huyệt Thừa Tương (VC24) theo Nhâm mạch xuống ngực, bụng, tới huyệt Hội Âm (VC1) chuyển sang Đốc mạch bằng huyệt Trường Cường, trực thượng theo Đốc mạch tới cổ, đầu, trán, rồi trở về Nhâm mạch.

    Biến thức một: đến huyệt Trung Uyển (VC13), rồi theo trung tiêu xuống hạ tiêu, sau đó tới huyệt Hội Âm (VC1), rồi sang Đốc mạch lên cổ, đầu, trở lại Nhâm mạch.

    Biến thức hai: đến huyệt Quan Nguyên (VC6), nhập thận, rồi xuất ra huyệt Mệnh Môn (VG4), tiếp tục theo Đốc mạch lên đầu, trở lại Nhâm mạch.

    Biến thức ba: khởi từ huyệt Hội Âm (VC1) đi ngược theo Nhâm mạch và hạ tiêu, trung tiêu, thượng tiêu, lên cổ, nhập não, ra hai u đầu, theo cổ xuống ngọc chẩm, tuần đốc mạch tới xương cụt vào huyệt Hội Âm (VC1).

    5. 115.B. Hiệu năng, chủ trị

    - Đem khí tạng phủ từ trong ra ngoài, tăng cường vệ khí để chống bệnh.
    - Điều hòa khí huyết: thượng nhiệt hạ hàn, bán thân hàn nhiệt, nội nhiệt, ngoại hàn.
    - Khí hư, huyết hư hoặc khí huyết hư chóng mặt, nhức đầu.
    - Cảm mạo.
    - Thân thể nặng nề.
    - Biểu hàn dễ bị cảm.
    - Biến thức một trị đái đường, tỳ vị hư nhược, ăn không tiêu, ợ chua.
    - Biến thức hai để tăng cường công năng thận, tử cung, nang hoàn. Trị bệnh phụ nữ huyết trắng, kinh nguyệt bất điệu; lãnh cảm, sinh lý yếu (cúi đầu e thẹn), tiểu vặt, dạ tiểu.
    - Di chứng não xuất huyết (bán thân bất toại).

    5.12. Ngũ âm, ngũ dương

    Những người luyện khí công kinh nghiệm, thường ít khi khởi vận bằng những vị trí trên nhâm, Đốc mạch, mà khởi từ Ngũ âm, hay Ngũ dương.

    5.121. Ngũ âm

    5.121.A. Vận khí

    Ngũ âm là khởi từ mặt âm của hai bàn tay, mặt âm của hai bàn chân, và Nhâm mạch. Hai bàn tay gồm các kinh thủ thái âm, thủ thiếu âm, thủ khuyết âm; hai bàn chân gồm các kinh túc thái âm, túc thiếu âm, túc khuyết âm. Vận khí khởi một lúc năm vị trí là hai bàn tay, hai bàn chân, môi dưới đưa về Nhâm mạch, bao gồm ba bước:

    - Bước thứ nhất: dẫn khí thủ tam âm tới cùi chỏ; túc tam âm tới đầu gối; Nhâm mạch tới huyệt Thiên Đột (VC22).

    - Bước thứ nhì: dẫn khí thủ tam âm vào phế, tâm, tâm bào; túc tam âm tới can, tỳ, thân; Nhâm mạch tới Trung đan điền.

    - Bước thứ ba: dẫn khí của ngũ tạng, Nhâm mạch giáng thẳng xuống hạ tiêu, rồi bộ phận sinh dục. Bấy giờ tùy ý dẫn theo Lưỡng thần âm hay dương tùy ý.

    5.121.B. Hiệu năng, chủ trị

    Như Lưỡng thần âm, nhưng kết quả rất mau, rất mạnh. Nếu luyện cùng một thời lượng như nhau, kết quả của Ngũ âm mạnh, mau gấp ba lần kết quả của Lưỡng thần âm.

    5.122. Ngũ dương

    5.122.A. Vận khí

    Ngũ dương là khởi từ mặt dương của hai bàn tay, mặt dương của hai bàn chân và Đốc mạch. Hai bàn tay gồm các kinh thủ thái dương tiểu trường kinh, thủ thiếu dương tam tiêu kinh, thủ dương minh đại trường kinh; hai bàn chân gồm túc thái dương bàng quang kinh, túc thiếu dương đởm kinh, túc dương minh vị kinh. Vận khí khởi một lúc năm vị trí dương là hai bàn tay, hai bàn chân và môi trên, rồi đưa về đốc mạch, bao gồm ba bước.

    - Bước thứ nhất: dẫn khí từ thủ tam dương tới cùi chỏ; túc tam dương tới đầu gối; đốc mạch qua huyệt Bách Hội, Đại Trùy.

    - Bước thứ nhì: dẫn khí thủ tam dương, túc tam dương, Đốc mạch tới huyệt Đại Trùy.

    - Bước thứ ba: từ huyệt Đại Trùy dẫn theo Đốc mạch tới huyệt Trường Cường. Bấy giờ tùy ý dẫn theo Lưỡng thần âm hay dương tùy ý.

    5.122.B. Hiệu năng, chủ trị

    Như Lưỡng thần dương, nhưng kết quả rất mau, rất mạnh. Nếu luyện trong cùng một thời lượng, kết quả đến mau, mạnh gấp ba lần.

    5.122.C. Loạn khí (tẩu hỏa nhập ma)

    Khi mới luyện, kinh mạch chưa thông thông, dẫn khí chưa thành thạo, chẳng nên khởi từ Ngũ âm, Ngũ dương, e chân khí chạy loạn, hoặc không đều, dễ đưa đến nguy hại cho cơ thể. Nếu chẳng may khi luyện, chia trí, dẫn khí sai, mà bị phản ứng như sau:

    - Khí xung đỉnh đầu, gây ra nhức đầu, chóng mặt, đầu căng thẳng.
    - Mặt đỏ, tai đỏ.
    - Thần chí u mê, suy nghĩ hỗn loạn.

    Thì đừng sợ hãi gì cã, bình tĩnh ngồi, hoặc nằm xuống, rồi vận khí thu công, chân khí tập trung về trung đơn điền, sau đó tự phân phối khắp cơ thể.

    5.13. Cửu-lộ

    Tức chín con đường. Đây là lối khởi đầu đem lại kết quả rất mau, đa số những người luyện võ lâu ngày đều dùng lồi này. Nhưng những người mới tập, chẳng nên khởi từ lối này, e kinh khí hỗn loạn, đôi khi bị phản ứng nguy hại cho sức khỏe. Những phản ứng thường thấy là: đầu căng, mặt đỏ, chóng mặt, người mệt mỏi, chân tay co giật, run rẩy.

    5.131. Vận khí

    Cửu lộ là chín con đường: mặt âm dương của hai bàn tay, mặt âm dương của hai bàn chân và huyệt Bách Hội (VG20). Lối khởi này gồm có ba bước:

    - Bước thứ nhất: dẫn khí sáu kinh tay tới cùi chỏ; sáu kinh chân tới đầu gối. Đốc mạch chia hai, một xuống huyệt Phong Phủ (VG16), một xuống huyệt Ngân Giao (VG28), rồi Thừa Tương (VC24), Thiên Đột (VC22).

    - Bước thứ nhì: dẫn khí từ ba kinh dương tay ở cùi chỏ, ba kinh dương chân ở đầu gối, Đốc mạch ở huyệt Phong Phủ (VG16) về huyệt Đại Trùy (VG14); ba kinh âm tay, ba kinh âm chân vào ngũ tạng; từ huyệt Thiên Đột (VC22) đến huyệt Trung Uyển (VC13) nhập vị, vào tỳ.

    - Bước thứ ba: dẫn khí từ huyệt Đại Trùy (VG14) xuống huyệt Mệnh Môn (VG4), vào hạ tiêu; từ thượng tiêu xuống trung tiêu, hạ tiêu, rồi tới huyệt Hội Âm (VC1). Bây giờ tùy ý dẫn khí theo Lưỡng thần âm hay dương.

    5.132. Hiệu năng

    Đây là một khởi vận rất khó, nhưng hiệu năng lại rộng. Bao gồm toàn thể hiệu năng của Lưỡng thần âm, Lưỡng thần dương, Ngũ âm, Ngũ dương. Ngoài ra còn có thêm hiệu năng nữa:

    - Thăng bằng cơ thể.
    - Khi không phân biệt được tình trạng cơ thể hàn, nhiệt; thực hư; biểu, lý; âm dương... Cứ dùng lối này, đều có kết quả.
    - Trị thần kinh suy nhược (Neurasthenie)
    - Điên giản.
    - Di chứng não xuất huyết.
    *)

    tuy rằng cái này là phương pháp hành khí trị bệnh nhưng nếu không tập cái này thì khó mà thông khí cho nhâm mạch được (thông mạch là chính , trị bệnh chỉ là hiệu quả kèm thoe thôi) mà luyện mấy cái võ trong tuyệt kĩ thiếu lâm mà không luyện khí là sai bét ngay cả dịch cân kinh cũng còn phải thở nữa là nhưng mình có sưu tầm cả chục quyển sách khí công võ thuật có bán tràn làn trên thị trường nhưng toàn dạy người ta múa tay hua chân cho đẹp chứ kiếm mấy cuốn sách dạy khí công thật sự khó như kiếm nấm kim chi , phần lớn các sách bây giờ viết rất là tùm lum và tràn lan tập ẩu là chết


    phần 2 tập ngoại lực :

    lúc đầu thì dùng ngón tay xỉa vào tường (tường ngày xưa chủ yếu bằng đất ):
    hít vào thì thụt thở ra thì xỉa vận dụng tự nhiên cho khí tự lưu thông chứ không nên vận khí

    sau 3 tháng xỉa tường thì tập xỉa cây

    sau 3 tháng xỉa cây mà tay không đau thì xỉa ........ đá phương pháp hô hấp của 3 giai đoạn là như nhau

    nếu bạn tập xỉa đá chứng 6 tháng trở lên thì ngón tay sẽ cứng như dùi cui vậy


    bài thuốc rửa tay tránh sưng tấy và đau tay:

    Sa sâm 2 chỉ Thuơng trật 2 chỉ Quế chi 2 chỉ Xuyên bá chi 1 chỉ Đại táo 1 chỉ
    Xuyên khung 2 chỉ Tiểu hồi 2 chỉ Bạch linh 1 chỉ Long cốt 2 chỉ Cam thảo 2 chỉ


    Ngâm với 2 lít rượu dùng để thoa bên ngòai. Nếu bị đánh tức bên trong lói tức thì hốt thang thốt này đổ vào 4 chén nước sắc còn 1 chén uống đó là nước nhất.

    Nước nhì, đổ vào 3 chén nước sắc còn 1 chén uống.

    Nuớc ba, đổ vào 2 chén nước sắc còn 1 chén uống.




    lưu ý quan trọng nhất TẤT CẢ NHỮNG CÁI TRÊN ĐỂ THAM KHẢO THÔI , VÌ MÌNH LẤY TỪ 1 TRONG MẤY QUYỂN SÁCH MÌNH ĐANG CÓ CHỨ CHƯA TẬP THỬ ĐỂ KIỂM NGHIỆM MẶC DÙ SÁCH ĐÓ THÌ CŨNG KHÁ UY TÍN THEO Ý MÌNH TUY NHIÊN MÌNH ĐANG TÌM TÀI LIỆU NHIỀU HƠN ĐỂ NGHIỆN CỨU KĨ THÊM MẤY VỤ NÀY CHỨ TẬP THỬ LỠ CÓ GÌ CÓ THỂ GÂY HẠI CHO BẢN THÂN NHƯ BỊ TẮC NGHẼN MẠCH MÁU HAY BỊ RỐI LOẠN HƠI THỞ LÚC LUYỆN CHU THIÊN


    theo mình thì các sách võ thuật khí công đáng tin cậy nhất là các sách của

    VS Trần Tiến (sách của Thầy mình dám cam đoan , sách của Thầy viết rất bài bản và phương pháp rất hay mình sưu tầm rất nhiều sách của Thầy )

    GS Hàng Thanh ( ông này mình có 12 quyển của ổng nhưng mới tập có 1 cuốn thấy cũng ổn , cụ thể hơn mấy quyển linh tinh mình mới mua gần đây rất nhiều)

    thầy Thích đức Tu

    có ông đòan tâm ảnh thì mình tìm mãi chả thấy sách của ông đâu , đòan tâm ảnh là 1 võ sư rất nỗi tiếng nhưng mình chưa tìm được quyển nào của ông cả


    còn mấy cuốn sách võ thuật linh tinh bá láp trên thị trường hiện nay thì chưa hẳn đã đáng tin đâu có khi là sách đạo văn là đằng khác mình từng mua mấy cuốc sách của tg HL đạo văn sách của thầy mình rất nhiều mà những chổ mấu chốt thì lại lược giản hoặc bỏ qua nếu tập không đúng cách thì tai hại hết chỗ nói

    vậy nên cái trên là mình lấy trong 1 trong số mấy cuốn đó đó nên mình chưa dám cam đoan 100% là đúng đâu chỉ để tham khảo thôi tuy nhiên theo mình nghĩ thì nguyên lí chung có thể là như vậy có thể là bị thiếu vài chỗ về cách dụng lực hoặc bình khí thôi chứ không khác bản gốc quá nhiều đâu
    Hôm nay mùng tám tháng ba
    mình em đi lễ nhận hoa nhận quà
    Nhiệm vụ anh phải ở nhà
    Xoong nồi bát dĩa cùng là thớt dao
    Tay ôm hai quả su hào
    Quả nào xào ướt quả nào xào khô
    Thiệt tình anh biết chi mô?
    Em ơi em hởi! A..lô! Về...xào..

  4. #14
    Tham gia ngày
    Apr 2010
    Tuổi
    29
    Bài gởi
    158
    Thanks
    0
    Thanked 0 Times in 0 Posts

    Default

    Chẵng sao đâu dù sao cũng cảm ơn bạn mình tự luyện tự làm vật thí nghiệm luôn.
    »-(¯`v´¯)-» (Triệu Phương Nam) »-(¯`v´¯)-»

+ Trả Lời Ðề Tài

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

     

Quuyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts