Xử Lý ngay khi bị trúng hạ bộ.

Bị đá trúng hạ bộ, tinh hoàn chạy lên trên, ta đưa chúng về vị trí cũ bằng những phương pháp giải huyệt như sau:

Nếu không bị bất tỉnh chỉ điếng người, hãy đỡ người bị trúng đòn dậy và giúp cho anh ta nhảy tại chỗ. Hai chân phải thẳng nhấn mạnh gót xuống mặt đất thường thường như vậy khoảng 10 lần là đâu sẽ vào đó.

Nạn nhân không thể nào đứng dậy được vì quá đau đớn, thì cho nạn nhân ngồi hai chân duỗi thẳng ra phía trước. Người cứu đứng sau lưng hai tay luồn qua nách nạn nhân nhấc anh ta lên khỏi mặt đất khoảng 20 cm và để rơi phịch xuống bằng tất cả sức nặng cơ thể anh ta, tuy nhiên người cứu vẫn nắm giữ nạn nhân. Làm như vậy liên tục chừng mươi lần là khỏi. Dùng ức bàn chân đá vào đốt thắt lưng (12 - 13) kích thích hai bên là huyệt Thận Du. Nếu dùng chân phải giải huyệt, chân phải cách mặt đất chừng 15cm - 20cm. Vị trí từ ức bàn chân đến thắt lưng khoảng 25cm - 30 cm. Khi đá chân phải mềm dẻo. Bằng một kỹ thuật đá chuẩn xác chậm rãi thăm dò từ 1 đến 3 lần. Khi thấy sắc mặt nạn nhân binh thường trở lại, biết là tinh hoàn đã trở về vị trí cũ, thì đừng đá. Sau đó giúp nạn nhân đi thong thả vài bước (cầm tay nạn nhân quàng qua vai mình, ôm hông kè dìu đi) cho cơn đau thật sự chấm dứt.

*. Trường hợp nặng: Cách giải huyệt hạ bộ khi nạn nhân đã bất tỉnh: Để nạn nhân nằm ngữa 2 tay buông xuôi, 2 chân duỗi thẳng. Người cứu đứng về phía phải sát với chân nạn nhân, người cuối xuống tay trái nắm lấy cổ chân phải của nạn nhân còn chân trái vẫn để nguyên, kéo chân phải lên sau đó dùng đốt thứ hai ngón giữa bàn tay phải điểm thật mạnh vào huyệt công tôn (cách lấy huyệt công tôn, ở mép cạnh chân trong đốt thứ hai của ngón cái dài) điểm thật mạnh từ 1 đến 3 lần thật chuẩn xác đúng huyệt, kỹ thuật tay phải lui lại để lấy đà giải huyệt khoảng cách từ 20cm - 30cm. Cũng có thể dùng cạnh bàn chân trái nhấn vào huyệt di tinh đưa xuống khí xung, cùng lúc dùng mép cạnh bàn tay phải chém mạnh vào huyệt (công tôn) kích ứng vào phương pháp này hiệu nghiệm hơn cả.

Huyệt Thận Du:
Vị Trí:

Dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1, 5 thốn, ngang huyệt Mệnh Môn (Đc.4).




Giải Phẫu:
Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, cơ răng bé sau-dưới, cơ lưng dài, cơ ngang gai, cơ gian mỏm ngang, cơ vuông thắt lưng, cơ đái- chậu.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1 hoặc L2.


Huyệt Công Tôn:
Vị Trí:

Ở chỗ lõm, nơi tiếp nối của thân và đầu sau xương bàn chân 1. Trên đường tiếp giáp da gan chân - mu chân, ở bờ trong bàn chân. Từ đỉnh cao nhất của xương mu bàn chân kéo xuống ngay dưới lõm xương.


(theo Thế Giới Võ Thuật)