+ Trả Lời Ðề Tài
kết quả từ 1 tới 4 trên 4
  1. #1
    Tham gia ngày
    Apr 2007
    Đến từ
    Vovinam World News
    Bài gởi
    3,406
    Thanks
    117
    Thanked 155 Times in 150 Posts
    Blog Entries
    1

    Default Luật thi đấu mới của Vovinam

    Luật thi đấu mới của Vovinam

    Mục lục

    PHẦN I- THI ĐẤU ĐỐI KHÁNG............................................ ..................... 1

    Chương I: Sân đấu – Trang thiết bị thi đấu............................................ .........1

    Điều 1: Sân đấu............................................ .................................................. .1
    Điều 2: Trang thiết bị sân đấu: .................................................. ......................1
    Điều 3: Trang phục của vận động viên. .................................................. .........2

    Chương II: Các điều luật chung .................................................. .....................2

    Điều 4: Lứa tuổi và hạng cân: .................................................. .......................2
    Điều 5. Kiểm tra cân nặng và thể thức cân .................................................. ....4
    Điều 6. Bốc thăm và xếp lịch thi đấu............................................ ...................5
    Điều 7. Tính chất và thể thức thi đấu:........................................... ...................5

    Chương III: Luật thi đấu............................................ ......................................5

    Điều 8: Nguyên tắc thi đấu:........................................... ..................................5
    Điều 9: Hiệp đấu, thời gian thi đấu............................................ ......................5
    Điều 10: Vùng tính điểm:.......................................... ......................................6
    Điều 11: Cách tính điểm: .................................................. ..............................6
    Điều 12: Hình thức xác định ngã, choáng và cách xử lý. .................................8
    Điều 13. Hình thức quyết định kết quả trận đấu:........................................... ...8
    Điều 14. Những điều cấm và các lỗi vi phạm. .................................................9
    Điều 15. Xử phạt............................................ ...............................................10

    Chương IV: Ban Tổ chức - Giám sát Trọng tài .............................................10

    Điều 16. Ban tổ chức............................................ .........................................10
    Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tổ chức ............................................10
    Điều 18: Ban giám sát .................................................. .................................11
    Điều 19: Ban trọng tài. .................................................. ................................11
    Điều 20. Khẩu lệnh và thủ lệnh của trọng tài sân...........................................16

    Chương V: Huấn luyện viên –Chỉ đạo viên và Vận động viên......................18

    Điều 21. Lãnh đội, huấn luyện viên............................................. ..................18
    Điều 22. Chỉ đạo viên............................................. .......................................18
    Điều 23. Vận động viên............................................. ....................................19

    PHẦN II - LUẬT THI QUYỀN TRONG ASIAN INDOOR GAMES III .... 20

    Chương VI: Sân thi quyền và các trang thiết bị ............................................20

    Điều 24. Sân thi quyền: .................................................. ...............................20
    Điều 25: Trang thiết bị sân thi đấu: .................................................. .............20
    Điều 26: Trang phục của vận động viên. .................................................. .....21

    Chương VII: Nội dung và phương pháp chấm điểm .....................................21

    Điều 27: Nội dung thi............................................... .....................................21
    Điều 28: Phương pháp chấm điểm........................................... ......................22

    ************************************************** ***********************************************
    PHẦN THỨ NHẤT- THI ĐẤU ĐỐI KHÁNG


    CHƯƠNG I: SÂN ĐẤU - TRANG THIẾT BỊ THI ĐẤU

    Điều 1: Sân đấu

    1.1. Sân đấu là một hình vuông có kích thước 11 m x 11 m được ghép bằng
    những tấm thảm mềm hình vuông 1m x 1m, có độ dầy tối thiểu 1,5cm, tối đa 3 cm,
    không trơn trượt và được đặt trên mặt sàn phẳng.
    1.2. Khu vực thi đấu hình vuông có kích thước 9 m x 9 m được giới hạn bởi
    một vạch giới hạn tương phản với màu của sân đấu, chiều rộng của vạch giới hạn là
    5cm và được tính trong diện tích thi đấu.
    1.4. Chính giữa tâm của khu vực thi đấu là một tấm thảm (1m x 1m) có màu
    khác với màu sân đấu (vị trí đứng của 2 vận động viên làm thủ tục trước trận đấu).
    1.3. Phần còn lại của sân đấu là khu vực an toàn được ghép bằng những tấm
    thảm có màu tương phản với khu vực thi đấu.

    Điều 2: Trang thiết bị sân đấu:

    2.1. Bàn ghế để ban tổ chức, giám sát, trọng tài, ban kỹ thuật, tổ y tế làm
    nhiệm vụ.
    2.2. Cồng 1 chiếc
    2.3. Chuông điện 1 chiếc
    2.4. Cân điện tử 1 chiếc
    2.5. Đồng hồ bấm giờ 2 chiếc
    2.6. Cờ đôi nheo kích thước 20 cm x 30 cm (6 màu đỏ, 6 màu xanh)
    2.7. Bảng điểm 5 chiếc
    2.8. Đèn báo hiệp đấu 1 bộ
    2.9. Khăn lau sân đấu và thảm chùi chân
    2.10. Hệ thống phát thanh.
    2.11. Hệ thống chấm điểm
    2.12. Găng, giáp, mũ 16 bộ (8 màu xanh, 8 màu đỏ) kích cỡ khác nhau.
    2.13. Bảng hiệu ghi tên các chức danh Ban tổ chức, Ban giám sát, Tổng
    trọng tài, ban trọng tài, ban thư ký, Tổ Y tế, Trọng tài giám định 1 - 5
    2.14. Các trang thiết bị khác

    Điều 3: Trang phục của vận động viên.

    3.1. Võ phục màu xanh dương có biểu tượng Vovinam bên ngực trái, tên
    vận động viên bên ngực phải, sau lưng tên đơn vị (thi đấu cấp quốc gia tên tỉnh,
    thành, ngành; thi đấu quốc tế tên quốc gia)
    3.2. Mũ bảo hộ
    3.3. Áo giáp
    3.4. Găng tay : giải Vô địch và giải Trẻ trọng lượng găng 250 gram, giải
    Thiếu niên trọng lượng găng 230 gram.
    3.5. Bảo vệ hạ bộ (Croquille)
    3.6. Bảo hộ tay, chân (mang bên trong võ phục)
    3.7. Bảo vệ răng.
    3.8. Khi thi đấu VĐV mang đai vàng trơn (không gạch)

    CHƯƠNG II: CÁC ĐIỀU LUẬT CHUNG


    Điều 4: Lứa tuổi và hạng cân:
    4.1. Phân loại giải đấu và quy định về tuổi thi đấu
    Căn cứ vào lứa tuổi và giới tính được phân làm 3 giải sau:
    4.1.1. Giải Thiếu niên giành cho vận động viên nam, nữ từ 12 đến 15 tuổi
    4.1.2. Giải Trẻ giành cho vận động viên nam, nữ từ 16 đến 18 tuổi
    4.1.3. Giải Vô địch giành cho vận động viên nam, nữ từ 17 đến 35 tuổi

    Độ tuổi của vận động viên tham dự tính theo năm sinh và được xác định
    qua hộ chiếu đối với giải thế giới, chứng minh nhân dân, giấy khai sinh đối với giải
    trong nước.

    4.2. Phân chia hạng cân:

    4.2.1. Giải Trẻ và Thiếu niên

    4.2.1.1. Các hạng cân nam:

    Đến 39 kg
    Trên 39 đến 42 kg
    Trên 42 đến 45 kg
    Trên 45 đến 48 kg
    Trên 48 đến 51 kg
    Trên 51 đến 54 kg
    Trên 54 đến 57 kg
    Trên 57 đến 60 kg
    Trên 60 đến 64 kg
    Trên 64 đến 68 kg
    Trên 68 đến 72 kg
    Trên 72 kg

    4.2.1.2. Các hạng cân nữ:

    Đến 39 kg

    Trên 39 đến 42 kg
    Trên 42 đến 45 kg
    Trên 45 đến 48 kg
    Trên 48 đến 51 kg
    Trên 51 đến 54 kg
    Trên 54 đến 57 kg
    Trên 57 đến 60 kg
    Trên 60 đến 64 kg
    Trên 64 đến 68 kg
    Trên 68 kg

    4.2.2.Giải vô địch

    4.2.2.1. Các hạng cân nam:
    Đến 45 kg
    Trên 45 đến 48 kg
    Trên 48 đến 51 kg

    Trên 51 đến 54 kg
    Trên 54 đến 57 kg
    Trên 57 đến 60 kg
    Trên 60 đến 64 kg
    Trên 64 đến 68 kg
    Trên 68 đến 72 kg
    Trên 72 đến 77 kg
    Trên 77 đến 82 kg
    Trên 82 đến 87 kg
    Trên 87 đến 92 kg
    Trên 92 kg

    4.2.2.2. Các hạng cân nữ:

    Đến 42 kg
    Trên 42 đến 45 kg
    Trên 45 đến 48 kg
    Trên 48 đến 51 kg
    Trên 51 đến 54 kg
    Trên 54 đến 57 kg
    Trên 57 đến 60 kg
    Trên 60 đến 63 kg
    Trên 63 đến 67 kg
    Trên 67 đến 70 kg
    Trên 70 đến 75
    Trên 75 kg

    Tùy theo tính chất của cuộc thi và các giải trong nước hay giải quốc tế,
    Điều lệ từng giải sẽ quy định cụ thể các hạng cân nam, nữ.

    Điều 5. Kiểm tra cân nặng và thể thức cân

    5.1. Cân thử: Các vận động viên được tự cân kiểm tra trọng lượng bằng cân
    của Ban tổ chức để điều chỉnh hạng cân trước khi bốc thăm xếp lịch thi đấu chính
    thức tối thiểu 6 tiếng.
    5.2. Cân chính thức: Trước buổi thi đấu 60 phút các vận động viên thi đấu
    trong buổi đấu đó phải cân chính thức Khi cân các vận động viên nam mặc quần
    đùi, nữ mặc quần Short, áo phông.
    5.3. Các vận động viên không đến kiểm tra cân nặng trước buổi đấu thì
    được coi như là bỏ cuộc trận đấu đó. Các vận động viên không đúng trọng lượng
    quy định của hạng cân đăng ký bị truất quyền thi đấu.

    Điều 6. Bốc thăm và xếp lịch thi đấu.

    6.1. Bốc thăm: căn cứ vào số lượng đăng ký của từng hạng cân, Ban tổ chức
    sẽ tiến hành bốc thăm thi đấu từ hạng cân nhỏ đến hạng cân lớn. Tham dự bốc thăm
    gồm đại diện ban tổ chức, tổ thư ký và lãnh đội các đơn vị. Tùy theo số lượng các
    vận động viên tham dự giải mà Ban tổ chức tiến hành bốc thăm bằng máy hoặc
    bằng tay.
    6.2. Xếp lịch thi đấu: Lịch thi đấu được xếp từ vòng loại ngoài đến vòng
    loại trong và vòng chung kết sao cho đến vòng bán kết và chung kết các vận động
    viên trong cùng một hạng cân có thời gian nghỉ tương đương nhau.

    Điều 7. Tính chất và thể thức thi đấu:

    7.1. Tính chất: thi đấu cá nhân và thi đấu đồng đội.
    7.2. Thể thức thi đấu: Thi đấu loại trực tiếp 1 lần thua.
    Bản tin Vovinam - vvnnews chuyên cung cấp tin tức mới nhất khắp nơi trên thế giới

  2. #2
    Tham gia ngày
    Apr 2007
    Đến từ
    Vovinam World News
    Bài gởi
    3,406
    Thanks
    117
    Thanked 155 Times in 150 Posts
    Blog Entries
    1

    Default

    CHƯƠNG III : LUẬT THI ĐẤU

    Điều 8: Nguyên tắc thi đấu:

    8.1. Thi đấu đối kháng là hình thức thi đấu đối mặt giữa 2 vận động viên
    Vovinam của 2 đội khác nhau thông qua việc sử dụng các đòn thế tấn công và
    phòng thủ của Vovinam các kỹ thuật tránh né, gạt đỡ, ra đòn tay, đòn chân, đòn
    đánh ngã.
    8.2. Trong một đợt tấn công tiếp cận đối phương vận động viên được thực
    hiện tối đa 5 động tác. Khi trọng tài ra ký hiệu và khẩu lệnh “ngưng” thì 2 vận động
    viên phải dừng thi đấu lùi về một bước về tư thế thủ và sẵn sàng cho đợt tấn công
    khác ngay. Trong trường hợp dứt đợt tấn công hoặc có vận động viên bị đánh ngã ở
    khu vực sát biên thì trọng tài cho 2 vận động viên trở về vị trí ban đầu ở giữa sân để
    tiếp tục thi đấu.

    Điều 9: Hiệp đấu, thời gian thi đấu.

    9.1. Mỗi trận thi đấu có 3 hiệp, thời gian thi đấu mỗi hiệp từ 2 – 3 phút,
    giữa các hiệp có 1 phút nghỉ.
    9.2. Tùy theo từng loại giải đấu mà thời gian thi đấu sẽ được quy định cụ
    thể tại điều lệ giải.

    Điều 10: Vùng tính điểm:

    10.1. Các vùng tính điểm là: phía trước và 2 bên hông từ chân tóc ở trán,
    thái dương trở xuồng qua mặt, cổ, ngực, bụng đến đai lưng.
    10.2. Vùng không được tính điểm: từ vai trở ra đến 2 tay, từ thắt lưng trở
    xuống và vùng lưng, mông, gáy.
    10.3. Các đòn tay, đòn chân phải có lực, trực tiếp vào vùng tính điểm không
    bị cản phá, chặn, đỡ, gạt mới được tính điểm.

    Điều 11: Cách tính điểm:

    Tính điểm theo từng đợt tấn công (không quá 5 động tác) và căn cứ theo sự
    thắng thế của đấu thủ được ghi theo 1 trong các hạng điểm sau:
     Điểm 1
     Điểm 2
     Điểm thắng tuyệt đối
     Thắng đo ván
     Điểm trừ

    11.1. Loại điểm 1:

    11.1.1. Khi tấn công bằng 1 đòn tay hoặc 1 đòn chân có hiệu quả vào vùng
    được tính điểm.
    11.1.2. Khi đánh đối phương ngã do chủ động tấn công hoặc phản công
    bằng các thế đấm, đá, đạp.

    11.2. Loại điểm 2:

    1.2.1. Bắt chân phản đòn căn bản các đòn đá thẳng, đá tạt, đạp làm cho đối
    phương ngã.
    11.2.2. Dùng đòn chân đá, đạp trúng đầu đối phương.
    11.2.3. Bị trọng tài đếm số : Đánh đối phương trúng đòn nặng bị choáng
    hoặc té ngã, sau 3 giây không thể hồi phục tiếp tục thi đấu, trọng tài mới bắt đầu
    đếm từ 1 đến 8 (tương đương 8 giây) đến tiếng đếm thứ 8 vận động viên đã hồi
    phục và tiếp tục thi đấu. (vẫn tính điểm đòn đánh làm cho đối phương bị choáng,
    ngã)
    11.2.4. Đá chém quét đối phương ngã bằng tay phải, chân phải hoặc tay trái,
    chân trái (ví dụ như: đòn chiến lược số 2, 3…)
    11.2.5.Chém triệt tay trái, chân trái hoặc tay phải, chân phải, quật đối
    phương ngã ngửa (không được ôm kéo dài rồi vật)
    11.2.6. Tấn công trúng đích tối thiểu từ 2 động tác tay và chân mỗi đợt.
    11.2.7. Tát má đá gót (tay trái tát má, chân phải quét chân hoặc tay phải tát
    má, chân trái quét chân làm cho đối phương ngã (ví dụ đấm móc tay phải số 4)
    11.2.8. Đánh đối phương ngã có hiệu quả bởi các đòn chân tấn công của
    Vovinam từ số 01 đến số 10.
    11.2.9 Đánh ngã đối phương bởi các đòn chân tấn công của Vovinam từ số
    11 đến số 21 nhưng khi rơi xuống chân tuột ra hoặc ngã chồng lên người đánh.

    11.3. Thắng tuyệt đối

    11.3.1. Vận động viên thực hiện được 1 trong các đòn chân tấn công từ số
    11 đến số 21(chân quặp đúng vào cổ, khi đối phương ngã chạm đất chân người đánh
    vẫn còn vặn siết)
    11.3.2. Trong một hiệp đấu vận động viên bị đếm 3 lần hoặc trong 1 trận
    đấu vận động viên bị đếm 4 lần.

    11.4. Thắng đo ván

    Đánh đối phương Knock out, sau 10 tiếng đếm của trọng tài (tương đương
    10 giây).

    11.5. Điểm trừ.

    11.5.1. Loại trừ 1 điểm: Khi vận động viên bị ra biên (2 chân ra khỏi biên)
    11.5.2. Loại trừ 2 điểm:
    - Trong một trận đấu (3 hiệp) vận động viên không thực hiện được 1 đòn
    chân tấn công vovinam.
    - Bị trọng tài cảnh cáo.

    11.6. Các trường hợp không bị trừ điểm:

    11.6.1. Do tấn công bằng các đòn chân cơ bản của Vovinam người đánh bị
    ngã hoặc ngã ra biên.
    11.6.2. Bị đối phương cố tình xô đẩy ra biên.
    11.6.3. Khi tấn công đối phương ra biên lại chạy theo ra biên.

    11.7. Các trường hợp không tính điểm.

    11.7.1. Ôm, vật, lôi kéo, xô đẩy làm cho đối phương ngã hoặc ra biên.
    11.7.2. Đánh đối phương ngã nhưng ngã theo.

    Điều 12: Hình thức xác định ngã, choáng và cách xử lý.

    12.1. Xác định đánh ngã: vận động viên được xem là bị đánh ngã khi bất cứ
    bộ phận nào của cơ thể chạm xuống sân đấu trừ 2 bàn chân.
    12.2. Xác định bị choáng: Khi bị trúng đòn của đối phương vận động viên
    có biểu hiện không kiểm soát được cơ thể, sau 2 giây vẫn chưa hồi phục, không thể
    thi đấu được.

    Điều 13. Hình thức quyết định kết quả trận đấu:

    13.1. Thắng điểm:

    13.1.1. Kết thúc hiệp đấu cuối cùng, vận động viên nào được đa số trọng tài
    giám định cho điểm cao hơn thì người đó được xác định là thắng điểm.
    13.1.2. Trường hợp cả 2 vận động viên đều bị chấn thương, cùng không thể
    tiếp tục thi đấu thì tính số điểm từ khi bắt đầu trận đấu đến khi cả 2 cùng bị thương,
    vận động viên nào được đa số trọng tài giám định cho điểm cao hơn là thắng điểm.
    Vận động viên muốn thi đấu tiếp vòng trong phải có xác định đủ sức khỏe thi đấu
    của bác sỹ.

    13.2. Thắng ưu thế:

    Trong trường hợp kết thúc trận đấu 2 vận động viên bằng điểm nhau phải
    căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:
    13.2.1. Vận động viên thắng điểm ở hiệp cuối của trận đấu.
    13.2.2. Vận động viên ít phạm lỗi hơn, tác phong đạo đức tốt hơn.
    13.2.3. Vận động viên có trọng lượng nhẹ hơn.
    13.2.4. Nếu vẫn bằng nhau sẽ tiến hánh bốc thăm xác định vận động viên thắng.
    Trong trường hợp vào đầu trận đấu, cả hai vận động viên chưa có điểm, nhưng do va chạm và cùng bị knock out phải căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:
    13.2.5. Vận động viên có trọng lượng nhẹ hơn.
    13.2.6. Nếu vẫn bằng nhau sẽ tiến hành bốc thăm xác định vận động viên thắng.

    13.3. Thắng bỏ cuộc

    13.3.1. Hết giờ cân chính thức của buổi đấu mà vận động viên không có
    mặt để cân.
    13.3.2. Sau khi Ban tổ chức gọi tên lần thứ 3 mà vận động viên không có
    mặt để thi đấu.
    13.3.3. Hết 01 phút nghỉ giữa hiệp mà vận động viên không vào thi đấu tiếp
    hoặc đang thi đấu xin bỏ cuộc.
    13.3.4. Lãnh đội báo với ban tổ chức xin cho vận động viên không thi đấu.

    13.4. Thắng dừng trận đấu:

    13.4.1. Do vận động viên bị chấn thương nặng, trọng tài Y tế quyết định
    không cho tiếp tục thi đấu.
    13.4.2. Một vận động viên bị trúng đòn liên tục do trình độ kỹ thuật quá
    chênh lệnh.

    11.5. Thắng tuyệt đối

    11.5.1. Vận động viên thực hiện được 1 trong các đòn chân tấn công từ số
    11 đến số 21(chân quặp đúng vào cổ, khi đối phương ngã chạm đất chân người đánh
    vẫn còn vặn siết)
    11.5.2. Trong một hiệp đấu vận động viên bị đếm 3 lần hoặc trong 1 trận
    đấu vận động viên bị đếm 4 lần.

    13.6. Thắng đo ván:

    Vận động viên bị choáng, ngã do bị trúng đòn đúng luật sau 10 tiếng đếm
    của trọng tài tương đương 10 giây không hồi phục thì đối phương được công bố
    thắng “đo ván”

    13.7. Thắng truất quyền:

    Trong trận đấu khi một vận động viên do vi phạm luật hoặc các quy định
    của điều lệ dẫn đến bị truất quyền thi đấu thì đối phương được công nhận là thắng
    truất quyền.

    Điều 14. Những điều cấm và các lỗi vi phạm.

    Vận động viên vi phạm những điều cấm dưới đây thì bị xem là phạm lỗi
    14.1. Tấn công vào vùng: Cổ họng, gáy, háng, khớp gối.
    14.2. Dùng chỏ, gối tấn công đối phương.
    14.3. Ôm, vật hoặc dùng tay giữ, khoá, kẹp lôi kéo đối phương.
    14.4. Bắt chân đối phương từ ngoài vào trong và có hành vi đánh ngã đối
    phương
    14.5. Tấn công đối phương khi đối phương đã ngã xuống sân đấu.
    14.6. Khi trọng tài có lệnh “ngưng” hoặc chưa cho có lệnh “đấu” mà tấn
    công đối phương.
    14.7. Đấu thủ không lùi lại 1 bước mà tấn công ngay khi chưa có lệnh
    “đấu” của trọng tài.
    14.8. Có cử chỉ thô bạo, lời lẽ khiếm nhã.
    14.9. Giả vờ bị thương, cố ý giữ thế thủ, không tận tình thi đấu.
    14.10. Sử dụng chất kích thích.
    14.11. Tự nằm xuống quét chân đối phương.
    14.12. Dùng đòn đá chẻ tấn công đối phương.
    14.13. Cố tình đá phá chân đối phương từ thắt lưng trở xuống.

    Điều 15. Xử phạt.

    15.1. Vận động viên vi phạm những lỗi tại Điều 14 tùy theo mức độ sai
    phạm sẽ bị trọng tài xử phạt Nhắc nhở; cảnh cáo; truất quyền thi đấu.
    - Nhắc nhở 3 lần tính 1 lần cảnh cáo. Cảnh cáo 1 lần trừ 2 điểm.
    - Cảnh cáo lần 3 bị truất quyền thi đấu.
    15.2. Trọng tài có thể cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu của vận động viên
    ngay khi:
    - Có hành vi phản đối không tuân thủ lệnh của trọng tài.
    - Có hành vi thiếu văn hóa xúc phạm đến đối phương, trọng tài, ban tổ
    chức, khán giả.
    - Cố tình vi phạm Điều 14 (những điều cấm).
    - Đánh phạm luật làm đối phương Knock out sau 10 tiếng đếm (tương
    đương 10 giây) thì bị truất quyền thi đấu. Vận động viên bị phạm luật thắng trận đó
    nhưng không được phép thi đấu ở những trận sau.

    CHƯƠNG IV: BAN TỔ CHỨC, GIÁM SÁT, TRỌNG TÀI


    Điều 16. Ban tổ chức

    16.1. Ban tổ chức giải do cơ quan tổ chức giải ra quyết định thành lập
    16.2. Thành phần ban tổ chức gồm:
    - Trưởng ban
    - Các Phó trưởng ban
    - Các Ủy viên
    16.3. Trưởng ban tổ chức ra quyết định thành lập các tiểu ban giúp việc và
    phân công nhiệm vụ cho các thành viên ban tổ chức.

    Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tổ chức

    17.1. Nhiệm vụ:

    17.1.1. Điều hành toàn bộ công tác tổ chức giải theo Luật và Điều lệ.
    17.1.2. Thông báo bằng văn bản các vấn đề liên quan đến giải.
    17.1.3. Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thi đấu đúng yêu cầu
    của Luật.
    17.1.4. Tổng kết giải, công nhận kết quả thi đấu
    17.1.5. Xét các hình thức kỷ luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm Luật,
    Điều lệ, các quy định của ban tổ chức.
    17.1.6. Giải quyết các khiếu nại

    17.2. Quyền hạn:

    17.2.1. Xem xét, quyết định mọi vấn đề liên quan đến giải.
    17.2.2. Quyết định các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân,
    tập thể.
    17.2.3. Đình chỉ hoặc truất quyền làm nhiệm vụ của trọng tài, các thành
    viên khác khi không hoàn thành nhiệm vụ.

    Điều 18: Ban giám sát

    18.1. Ban giám sát do cơ quan tổ chức giải ra quyết định thành lập.
    18.2. Thành phần gồm Trưởng ban giám sát, các phó trưởng ban và các ủy
    viên để giúp trưởng ban giám sát về chuyên môn và một số lĩnh vực khác được
    phân công.
    18.3. Ban Giám sát giải là người trực tiếp theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá
    trình tổ chức giải. Trong trường hợp xét thấy các điều kiện tổ chức không đảm bảo
    thì có quyền yêu cầu ban tổ chức sửa chữa, bổ sung các điều kiện thi đấu hoặc lập
    biên bản dừng trận đấu hay toàn giải.
    18.4. Ban Giám sát giải có quyền phủ quyết các quyết định của Ban tổ
    chức, trọng tài khi thấy những quyết định đó trái Luật, Điều lệ.
    18.5. Những vấn đề xảy ra trong giải mà Luật, Điều lệ chưa đề cập đến thì
    Giám sát có quyền quyết định sau khi trao đổi với Ban tổ chức giải.

    Điều 19: Ban trọng tài.

    - Ban trọng tài do cơ quan tổ chức giải hoặc trưởng ban tổ chức ra quyết
    định.
    - Thành phần gồm Tổng trọng tài, các phó tổng trọng tài và các trọng tài.
    - Ban trọng tài có nhiệm vụ điều hành các trận đấu theo Luật, Điều lệ và các
    quy định của ban tổ chức.

    19.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Tổng trọng tài:

    19.1.1. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho các trọng tài làm nhiệm vụ tại
    giải về Luật, Điều lệ, các quy định của ban tổ chức.
    19.1.2. Kiểm ra cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu, tổ chức bốc thăm, xếp
    lịch và mọi công tác chuẩn bị liên quan đến tổ chức thi đấu.
    19.1.3. Giám sát, chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các thành viên ban
    trọng tài.
    19.1.4. Được phép dùng chuông tạm dừng trận đấu để trao đổi với giám sát,
    trọng tài sân hoặc trọng tài giám định khi nhận thấy trọng tài sân bỏ sót lỗi, nhận
    định sai kết quả hay xử lý tình huống thiếu chính xác hoặc trái với Luật, điều lệ.
    Sau khi trao đổi có quyền phủ quyết và thay thế quyết định của trọng tài.
    19.1.5. Có quyền thay thế trọng tài khi có sự cố về sức khỏe.
    19.1.6. Khi xét thấy kết quả phiếu điểm của trọng tài giám định không đúng
    thì có quyền hội ý với các thành viên liên quan và giám sát chuyên môn để ra quyết
    định cuối cùng.
    19.1.7. Phối hợp cùng giám sát giải để giải quyết các khiếu nại.

    19.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Phó Tổng trọng tài:

    19.2.1. Giúp tổng trọng tài về 1 số lĩnh vực khi được tổng trọng tài phân
    công và chịu trách nhiệm trước tổng trọng tài về phần công việc được giao.
    19.2.2. Thay tổng trọng tài giải quyết, điều hành công việc khi được tổng
    trọng tài ủy quyền.

    19.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trọng tài sân.

    19.3.1. Nhiệm vụ:

    19.3.1.1. Điều hành trận đấu theo Luật, Điều lệ và các quy định của ban tổ
    chức
    19.3.1.2. Kiểm tra vận động viên trước trận đấu
    19.3.1.3. Dùng khẩu lệnh, thủ lệnh để điều khiển trận đấu.
    19.3.1.4. Công bố người thắng cuộc.

    19.3.2. Quyền hạn:

    19.3.2.1. Nhắc nhở, cảnh cáo, truất quyền thi đấu khi vận động viên phạm
    lỗi.
    19.3.2.2. Can ngăn kịp thời khi kết thúc đợt tấn công và ra lệnh một đợt tấn
    công mới.
    19.3.2.3. Xác định vận động viên ngã, choáng, ra biên, phạm luật, tiêu cực
    trong thi đấu và xử lý hoàn tất các tình huống diễn ra trên sân bằng khẩu lệnh, thủ
    lệnh và các ký hiệu theo Luật.
    19.3.2.4. Cho dừng trận đấu và báo cáo với Tổng trọng tài, giám sát để
    quyết định khi thấy một trong hai vận động viên quá yếu về kỹ thuật hoặc bị chấn
    thương.
    19.3.2.5. Khi truất quyền thi đấu của vận động viên hay cho dừng trận đấu
    phải xin ý kiến và được tổng trọng tài, giám sát giải đồng ý.

    19.3.3. Cách xử lý tình huống bị ngã, choáng:

    19.3.3.1. Khi 1 vận động viên bị đánh ngã, trọng tài phải ra lệnh “ngưng”
    trận đấu. Nếu sau 3 giây, vận động viên đó không đứng dậy được thì bắt đầu đếm.
    Nếu đếm đến tiếng thứ 8 mà vận động viên bị đánh ngã đã hồi phục thì cho 2 vận
    động viên thi đấu tiếp. Nếu đếm đến tiếng thứ 8 mà vận động viên ngã chưa hồi
    phục thì phải đếm đến 10 và xử thua “Đo ván”.
    19.3.3.2. Khi đếm trọng tài phải đứng hoặc ngồi gần vận động viên bị đánh
    ngã, mặt hướng về trọng tài thời gian, phải đếm to, rõ và kết hợp với động tác tay
    theo nhịp, mỗi tiếng đếm cách nhau 1 giây (Khi trọng tài đếm không ai được đến
    săn sóc kể cả Bác sĩ).
    19.3.3.3. Trường hợp 1 vận động viên bị trúng đòn quá mạnh bị ngã. Trọng
    tài chỉ cần đếm 1 rồi ngưng và quyết định đo ván, mời bác sĩ đến chăm sóc, tương
    tự như vậy, khi đếm đến 2,3,4…. Xét thấy sức khỏe vận động viên bị nguy hiểm thì
    nhanh chóng mời Bác sĩ đến cấp cứu.
    19.3.3.4. Khi VĐV bị đánh ngã đã hồi phục lại trước tiếng đếm thứ 8.
    Trọng tài ra lệnh đấu, chưa va chạm tiếp một đòn nào mà vận động viên vừa bị đếm
    ngã nữa thì trọng tài đếm tiếp tiếng thứ 9 rồi 10 và quyết định Đo ván
    19.3.3.5. Khi trọng tài sân đang đếm cho vận động viên bị đánh ngã mà vận
    động viên kia có biểu hiện bị choáng hoặc tự nhiên ngã xuống, người đếm cho vận
    động viên thứ hai này là trọng tài thời gian.
    19.3.3.6. Nếu 2 vận động viên cùng bị đánh ngã, không thể tiếp tục thi đấu
    thì các trọng tài giám định căn cứ vào điểm kể từ lúc 2 vận động viên bị đánh ngã
    trở về trước, ai có số điểm cao hơn sẽ được xử thắng điểm. Nếu có 1 vận động viên
    hồi phục, 1 vận động viên không hồi phục trong thời gian 8 tiếng đếm, thì vận động
    viên hồi phục trước tiếng đếm thứ 8 được xử thắng đo ván. Nếu cả 2 vận động viên
    cùng hồi phục trước tiếng đếm thứ 8 thì trọng tài cho trận đấu tiếp tục.
    19.3.3.7. Nếu vận động viên bị ngã do đối phương tấn công bằng những
    đòn phạm luật. Trọng tài đếm đến tiếng thứ 8 mà vận động viên đó đã hồi phục xin
    tiếp tục thi đấu thì trọng tài cho trận đấu tiếp tục sau khi đã cảnh cáo vận động viên
    đánh phạm luật. Nếu trọng tài đếm đến tiếng thứ 10 mà vận động viên đó chưa hồi
    phục thì truất quyền thi đấu của vận động viên phạm luật. Vận động viên bị đánh
    phạm luật thắng cuộc nhưng không được thi đấu tiếp vòng trong.

    19.4. Nhiệm vụ quyền hạn của trọng tài giám định.

    19.4.1. Ngồi đúng vị trí khi được trọng tài phát thanh xướng danh và chỉ
    định.
    19.4.2. Rời vị trí sau khi kết quả trận đấu đã được công bố.
    19.4.3. Theo dõi trận đấu và cho điểm vận động viên theo Luật quy định.
    19.4.4. Ghi nhận và cho điểm theo các quyết định của trọng tài sân như:
    cảnh cáo, ngã, ra biên …. Nếu không nhất trí với quyết định của trọng tài sân thì khi
    kết thúc hiệp đấu phải báo cho Tổng trọng tài và giám sát chuyên môn quyết định.
    19.4.5. Phải giải thích các điểm mà mình đã cho khi tổng trọng tài hoặc
    giám sát chuyên môn yêu cầu.
    19.4.6. Được phép nhắc nhở trọng tài sân khi có vận động viên bị chấn
    thương mà trọng tài sân không thấy.
    19.4.7. Trong thời gian nghỉ giữa 2 hiệp đấu có thể trao đổi với trọng tài sân
    hoặc tổng trọng tài về những vấn đề có liên quan đến trận đấu.
    19.4.8. Kết thúc trận đấu phải xác định vận động thắng và ký nhận vào
    phiếu điểm

    19.5. Nhiệm vụ quyền hạn của trọng tài thời gian.

    19.5.1. Là người theo dõi và điều hành về thời gian theo Luật.
    19.5.2. Ra hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu hoặc kết thúc hiệp đấu bằng tiếng
    cồng.
    19.5.3. Trước hiệp đấu tiếp theo, ra ký hiệu thứ tự hiệp đấu bằng đèn báo
    hiệp đấu.
    19.5.4. Khi cả hai vận động viên đều bị ngã choáng, tiến hành đến số cho
    vận động viên phía bên trái bàn ban tổ chức.

    19.6. Nhiệm vụ quyền hạn của trọng tài phát thanh.

    19.6.1. Giới thiệu mục đích, yêu cầu, tính chất nội dung qui mô tiến trình
    của giải, chương trình thi đấu chung của giải và của từng buổi đấu.
    19.6.2. Giới thiệu trận đấu, VĐV thi đấu, trọng tài sân đấu, giám định.
    19.6.3. Thông báo bắt đầu và kết thúc hiệp đấu, trận đấu sau khi đã có hiệu
    lệnh của trọng tài thời gian.
    19.6.4. Giải thích các vấn đề chuyên môn theo yêu cầu của Ban tổ chức.
    19.6.5. Công bố kết quả trận đấu.

    19.7. Nhiệm vụ quyền hạn của trọng tài y tế.

    19.7.1. Trọng tài Y tế phải là Bác sĩ và nhân viên Y tế do Ban tổ chức điều
    động có nhiều kinh nghiệm về kiểm tra và điều trị chấn thương thể thao, mặc trang
    phục theo chuyên môn của ngành.
    19.7.2. Khi có yêu cầu của trọng tài sân trọng tài Y tế mới được vào sân
    khám và kiểm tra vận động viên bị chấn thương.
    19.7.3. Kết luận của Trọng tài Y tế là căn cứ để tiếp tục hay dừng trận đấu.
    19.6.4. Trọng tài y tế phải chịu trách nhiệm với ban tổ chức về các vấn đề y
    tế và sức khỏe của vận động viên trong các trận thi đấu. Nếu phát hiện vận động
    viên đang ở tình trạng nguy hiểm về sức khỏe trước, trong, sau trận đấu phải báo
    cáo với ban tổ chức, tổng trọng tài để kiểm tra sức khỏe cho vận động viên đó.

    19.8. Nhiệm vụ quyền hạn của trọng tài liên lạc.

    19.8.1. Chuyển phiếu điểm đến các trọng tài giám định và nhận phiếu điểm
    từ trọng tài sân.
    19.8.2. Thông báo các ý kiến của Giám sát, tổng trọng tài đến trọng tài sân,
    trọng tài giám định khi cần thiết.
    19.8.3. Ghi điểm của các trọng tài giám định khi các hiệp đấu kết thúc và
    chuyển về cho tổng trọng tài.
    19.8.4. Trong trường hợp chấm điểm bằng máy thì không sử dụng Trọng tài
    liên lạc

    19.9. Nhiệm vụ quyền hạn của trọng tài kiểm tra.

    19.9.1. Kiểm tra thẻ của vận động viên.
    19.9.2. Kiểm tra găng, giáp, bảo vệ răng, bảo vệ hạ bộ, bảo hộ tay, chân của
    VĐV chuẩn bị thi đấu.

    19.10. Nhiệm vụ quyền hạn của trọng tài thư ký.

    19.10.1. Ghi biên bản các cuộc họp.
    19.10..2 Phối hợp với Ban tổ chức nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký của các
    đơn vị tham dự giải.
    19.10.3. Chuẩn bị đầy đủ các phiếu điểm, biên bản thi đấu, các loại biểu
    mẫu.
    19.10.4. Tổ chức bốc thăm xếp lịch thi đấu.
    19.10.5. Ghi biên bản kết quả của từng trận đấu.
    19.10.6. Tổng hợp số đội, VĐV tham dự, kết quả thi đấu.
    19.10.7. Kết thúc giải chuyển toàn bộ hồ sơ của giải cho Ban tổ chức.

    19.11. Trang phục trọng tài:

    - Quần âu sẫm màu.
    - Áo sơ mi màu xanh dương, có phù hiệu trọng tài VOVINAM bên ngực
    trái.
    - Cà vạt màu xanh đen.
    - Giầy thể thao mầu trắng.

    19.12. Đẳng cấp trọng tài:

    - Trọng tài quốc tế
    - Trọng tài quốc gia
    - Trọng tài cấp 1
    - Trọng tài cấp 2

    19.12.1. Những trọng tài cấp 1 và cấp quốc gia được điều hành các giải trẻ,
    giải vô địch quốc gia.
    19.12.2. Những trọng tài cấp quốc gia, quốc tế được điều hành các giải
    quốc tế, giải thế giới.

    Điều 20. Khẩu lệnh và thủ lệnh của trọng tài sân.

    20.1. Chuẩn bị trận đấu: Trọng tài đứng giữa sân, mặt hướng về bàn ban tổ
    chức 2 tay dang ngang lòng bàn tay ngửa.

    20.2. Ra lệnh 2 đấu thủ vào sân: Kéo 2 tay về ngang vai, lòng bàn tay
    hướng vào nhau, cổ tay thẳng và hô khẩu lệnh “vào sân”.

    20.3. Điều khiển 2 vận động viên chào Ban tổ chức: Đưa hai tay thẳng ra
    trước lòng bàn tay sấp.

    20.4. Ra lệnh 2 đấu thủ quay hướng vào nhau: Dựng 2 cẳng tay song song
    trước mặt lòng bàn tay hướng vào nhau.

    20.5. Ra lệnh cho 2 đấu thủ chào nhau: Lùi về 1 bước chân trái trước, chân
    phải sau, hạ cẳng tay xuống lòng bàn tay sấp 2 mũi bàn tay giao nhau.

    20.6. Báo hiệu trận đấu sắp bắt đầu: Trọng tài bước chân phải về phía
    trước gối hơi khuỵu, giơ thẳng cánh tay phải hướng về bàn Ban tổ chức bàn tay
    nghiêng khép kín, ngón cái ở phía trên thu vào

    20.7. Cho trận đấu bắt đầu: Hô khẩu lệnh “Đấu” đồng thời với giật tay
    phải về ngang tầm vai và thu chân phải.

    20.8. Ra lệnh ngưng: Hô khẩu lệnh “ngưng” đồng thời với đưa tay phải từ
    trên xuống ngang vai giữa 2 VĐV, 2 VĐV phải đừng lại hẳn, lùi lại 1 bước và đấu
    tiếp tục khi trọng tài dùng thủ lệnh 2 tay phất vào. (2 tay giao nhau, bàn tay sấp)

    20.9. Khi cần dừng trận đấu: Trọng tài dùng thủ lệnh ký hiệu chữ T (2 tay
    giơ cao phía trên đầu, tay trái lòng bàn tay sấp, mũi tay phải hướng thẳng lên tay
    trái).

    20.10. Mời Y tế : Trọng tài dùng thủ lệnh dừng trận đấu, sau đó hướng về
    bàn Y tế, 2 tay đưa lên cẳng tay bắt chéo trước ngực. Khẩu lệnh “Y tế”

    20.11. Thủ lệnh nhắc nhở: Trọng tài đưa tay trái (bàn tay sấp) chỉ vào vận
    động viên phạm luật, 1 tay hoặc 2 tay chỉ vào bộ vị nơi mà vận động viên phạm
    luật (không trừ điểm).

    20.12. Các thủ lệnh báo lỗi:
     Không tận tình thi đấu: Trọng tài đưa 2 tay từ ngoài vào 2 nắm đấm giao
    nhau
     Đá thấp: Trọng tài dùng tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, tay phải đẩy thẳng
    xuống dưới lòng bàn tay úp.
     Đánh chỏ: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, tay phải làm ký hiệu đánh
    chỏ.
     Đánh gối: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, co gối phải, đồng thời tay
    phải đặt lòng lên gối phải.
     Đánh gáy: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, tay phải đặt lên gáy.
     Quét chân: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, chân phải làm ký hiệu quét
    chân
     Bắt chân sai: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, tay phải làm động tác ôm
    vòng từ ngoài vào.
     Đá chẻ: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, tay phải làm động tác chẻ từ
    trên xuống.
     Ôm vật: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, sau đó vòng 2 tay trước ngực,
    2 lòng bàn tay hướng vào trong.
     Xô đẩy: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, sau đó xòe 2 bàn tay đẩy ra
    trước.
     Không tuân thủ lệnh Ngưng: Trọng tài tay trái chỉ VĐV phạm lỗi, tay phải
    chém từ trên xuống ngang ngực.

    20.13. Thủ lệnh cảnh cáo: Trọng tài tay trái chỉ vào vận động viên phạm
    luật, tay phải chỉ vào bộ vị cấm đánh hoặc diễn lại động tác phạm luật, sau đó quay
    về hướng bàn Ban tổ chức cùng lúc gập khủyu tay phải giơ nắm đấm thẳng lên
    trên, tay trái thu về sườn , trừ 2 điểm.

    20.14. Thủ lệnh truất quyền thi đấu: Trọng tài dùng tay phải (bàn tay sấp)
    chỉ vào VĐV phạm luật rồi hất chếch về phía sau.

    20.15. Khẩu lệnh và thủ lệnh khi VĐV bị ngã:

    - Đòn đánh ngã hợp lệ: tay trái chỉ VĐV ngã, tay phải chém cạnh tay
    xuống sàn theo hướng chếch 45 độ, đồng thời với khẩu lệnh “xanh ngã” hoặc “đỏ
    ngã”
    - Đòn đánh ngã không hợp lệ: Hai tay bắt chéo trước mặt, trên đầu.

    20.16. Tuyên bố kết quả:
    Trọng tài 2 tay nắm tay 2 VĐV, sau khi trọng tài phát thanh tuyên bố vận
    động viên thắng cuộc giơ thẳng tay vận động viên thắng cuộc lên, rồi điều khiển
    cho 2 vận động viên chào Ban tổ chức trước rồi chào nhau sau và bắt tay nhau trước
    khi rời sân đấu.
    Bản tin Vovinam - vvnnews chuyên cung cấp tin tức mới nhất khắp nơi trên thế giới

  3. #3
    Tham gia ngày
    Apr 2007
    Đến từ
    Vovinam World News
    Bài gởi
    3,406
    Thanks
    117
    Thanked 155 Times in 150 Posts
    Blog Entries
    1

    Default

    CHƯƠNG V
    HUẤN LUYỆN VIÊN – CHỈ ĐẠO VIÊN VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN

    Điều 21. Lãnh đội, huấn luyện viên.

    21.1. Là người chịu trách nhiệm về đội mình trong suốt quá trình tham dự
    giải.
    21.2. Được tham gia họp với Ban tổ chức, chứng kiến việc cân, bốc thăm,
    xếp lịch thi đấu.
    21.3. Quyết định việc sắp xếp VĐV của mình tham gia thi đấu.
    21.4. Xin bỏ cuộc cho VĐV của mình khi không đủ khả năng tiếp tục thi
    đấu bằng cách thông báo cho Ban tổ chức.
    21.5. Có quyền hỏi hoặc khiếu nại bằng văn bản ghi rõ nội dung, họ tên,
    chức vụ gửi về Ban tổ chức sau khi sự việc xảy ra không quá 10 phút và nộp lệ phí
    theo qui định của điều lệ.
    21.6. Có thể làm nhiệm vụ săn sóc viên khi VĐV mình tham gia thi đấu.
    21.7. Ban tổ chức có quyền bác bỏ những ý kiến không hợp lý của lãnh đội,
    HLV đồng thời có quyền cảnh cáo, truất quyền những lãnh đội, HLV cố tình vi
    phạm luật, điều lệ thi đấu.

    Điều 22. Chỉ đạo viên.

    22.1. Mỗi VĐV có quyền có 1 chỉ đạo viên ngồi ghế chỉ đạo và săn sóc.
    22.2. Chỉ đạo viên săn sóc VĐV của mình trước trận đấu và trong thời gian
    nghỉ giữa hiệp.
    22.3. Không được vào sân đấu săn sóc VĐV khi chưa có lệnh của trọng tài.
    22.4. Mặc trang phục thể thao, đi giầy đế mềm, không được la hét, xúi giục
    VĐV thi đấu và ngồi đúng nơi qui định.
    22.5. Chỉ đạo viên nếu la hét hoặc xúi giục la hét, đá, xô ghế sẽ bị trọng tài
    nhắc nhở, nếu tiếp tục vi phạm, nhắc lần thứ 2 sẽ bị truất quyền chỉ đạo.

    Điều 23. Vận động viên.

    23.1. Phải có quá trình tập luyện Vovinam từ 6 tháng trở lên, chuẩn bị
    chuyên môn tốt, có đẳng cấp VOVINAM đúng qui định của điều lệ, nắm vững Luật
    thi đấu.
    23.2. Có giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan Y tế.
    23.3. Có thẻ VĐV, trang phục, bảo hộ đúng qui định.
    23.4. Phải tôn trọng VĐV và HLV đội bạn, trọng tài, khán giả. Nghiêm cấm
    những hành vi trái với tinh thần thể thao, thiếu văn hóa.
    23.5. Chấp hành nghiêm các khẩu lệnh và thủ lệnh của trọng tài.
    23.6. Không được sử dụng chất kích thích, hoặc uống rượu bia trước và
    trong thi đấu.
    23.7. Ban tổ chức có quyền cảnh cáo, truất quyền thi đấu đối với VĐV cố
    tình vi phạm điều lệ
    23.8. Chào Ban tổ chức, trọng tài, đối phương theo lối “Nghiêm lễ” khi vào
    và ra khỏi sân đấu.
    23.9. Được xướng danh mời nhận huy chương mà vắng mặt không có lý do
    chính đáng sẽ bị Ban tổ chức lập biên bản hủy bỏ kết quả đó.
    23.10. Khi thi đấu hoặc nhận huy chương khen thưởng, VĐV chỉ được
    mang đai vàng trơn, không mang đai cao hơn.
    Bản tin Vovinam - vvnnews chuyên cung cấp tin tức mới nhất khắp nơi trên thế giới

  4. #4
    Tham gia ngày
    Apr 2007
    Đến từ
    Vovinam World News
    Bài gởi
    3,406
    Thanks
    117
    Thanked 155 Times in 150 Posts
    Blog Entries
    1

    Default

    PHẦN II - LUẬT THI QUYỀN

    TRONG ASIAN INDOOR GAMES III

    CHƯƠNG VI : SÂN THI QUYỀN VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ

    Điều 24. Sân thi quyền:

    Sân thi quyền cho các nội dung đơn luyện, song luyện, đa luyện, đòn chân
    tấn công và tự vệ nữ như sân thi đấu đối kháng đã đề cập ở trên bao gồm cả khu vực
    an toàn (11m x 11 m).

    Điều 25: Trang thiết bị sân thi đấu:

    25.1. Bàn ghế để ban tổ chức, giám sát, trọng tài, ban kỹ thuật, tổ y tế làm
    nhiệm vụ.
    25.2. Cồng 1 chiếc
    25.3. Chuông điện 1 chiếc
    25.4. Đồng hồ bấm giờ 2 chiếc
    25.5. Bảng điểm 5 chiếc
    25.6. Khăn lau sân thi đấu và thảm chùi chân
    25.7. Hệ thống phát thanh.
    25.8. Hệ thống chấm điểm

    25.9. Bảng hiệu ghi tên các chức danh Ban tổ chức, Ban giám sát, Tổng
    trọng tài, ban trọng tài, ban thư ký, Tổ Y tế, Trọng tài giám định 1 - 5
    25.10. Các trang thiết bị khác
    Điều 26: Trang phục của vận động viên.
    26.1. Võ phục màu xanh dương có biểu tượng Vovinam bên ngực trái, tên
    vận động viên bên ngực phải, tên quốc gia phía sau lưng.
    26.2. Binh khí tùy theo nội dung thi phải đúng tiêu chuẩn và quy định của
    Vovinam.

    CHƯƠNG VII : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM

    Điều 27: Nội dung thi.

    27.1 Đơn luyện tay không nam (Ngũ môn quyền)
    27.2 Đơn luyện tay không nữ (Long hổ quyền)
    27.3. Song luyện vũ khí nam (song luyện mã tấu)
    27.4. Song luyện vũ khí nữ (song luyện kiếm)
    27.5. Đa luyện vũ khí nam (1 VĐV nam chống 3 VĐV nam)
    27.6. Đa luyện vũ khí nữ (1 VĐV nữ chống 3 VĐV nam)
    27.7. Đòn chân tấn công nam (4 vận động viên nam mỗi vận động viên thực
    hiện 2 đòn chân)
    27.8. Tự vệ nữ giới (1 VĐV nữ chống 1 VĐV nam)

    27.9 Thi quyền:

    27.9.1. Nội dung thi Quyền Nam:

    1. Đòn chân tấn công (04 vận động viên, mỗi vận động viên
    biểu diễn 04 đòn chân tấn công).
    2. Ngũ Môn quyền.
    3. Thập thế bát thức quyền
    4. Tinh hoa lưỡng nghi Kiếm pháp
    5. Tứ tượng Côn pháp
    6. Nhật nguyệt Đại đao pháp
    7. Song luyện Kiếm
    8. Song luyện Mã tấu
    9. Song luyện số 3
    10. Đa luyện nam (01 vận động viên tự vệ trước 03 vận động
    khác).

    11. Song luyện Dao

    27.9.2. Nội dung thi đấu Quyền Nữ:

    1. Long Hổ quyền
    2. Song dao pháp
    3. Tinh hoa lưỡng nghi kiếm pháp
    4. Thái cực đơn đao pháp
    5. Song luyện kiếm

    27.9.3. Nội dung thi đấu Quyền Nam và Nữ:

    1. Tự vệ nữ giới (01 vận động viên nữ biểu diễn tự vệ trước 01
    vận động viên nam).
    2. Đa luyện nữ (01 vận động viên nữ biểu diễn tự vệ trước 03
    vận động viên nam).

    Điều 28: Phương pháp chấm điểm.

    Tổng số điểm của từng bài thi là 100 điểm, chia ra các tiêu chuẩn, nội dung
    để chấm điểm và trừ điểm. Cụ thể theo từng nội dung như:
    1. Đòn chân tấn công :
    - 4 vận động viên thi 16 đòn chân tấn công (mỗi vận động viên thi 4 đòn
    chân)
    - Có 2 nội dung chấm điểm đòn chân tấn công : (Tối đa 100 điểm)

    1.1. Điểm kỹ thuật (80 điểm)

    Mỗi đòn chân tấn công được chấm theo 3 loại điểm :
    Loại 10 điểm – loại 7 điểm – Loại 5 điểm

    1.1.1. Loại 10 điểm :

    - Thực hiện tốt tiêu chuẩn chạy đà không quá 3 bước chân.
    - Vận động viên chịu đòn đứng đúng tư thế.
    - Vận động viên tấn công đòn rõ ràng, xiết khóa, té ngã an toàn

    1.1.2. Loại 7 điểm :

    - Thực hiện chạy đà quá 3 bước chân (4 bước) để tấn công
    - Xiết khóa không rõ ràng.
    - Té ngã không an toàn

    1.1.3. Loại 5 điểm :

    - Thực hiện chạy đà quá 4 bước chân để tấn công đối thủ.
    - Vận động viên chịu đòn đứng không đúng tư thế.
    - Vận động viên tấn công, kẹp cổ đối phương khi ngã xuống bị vuột ra.
    - Vận động viên tấn công và vận động viên chịu đòn cắm đầu xuống thảm,
    không an toàn

    1.2. Điểm nghệ thuật (20 điểm)
    Thực hiện bài thi nhanh, gọn, chính xác, thân pháp, bộ pháp rõ ràng, đòn
    thế hấp dẫn, kết cấu bài thi đẹp mắt hợp lý có tính thuyết phục.
    Nếu không bị trừ 2 điểm

    2. Đơn luyện nam:

    Có 2 nội dung chấm điểm : Kỹ thuật và Nghệ thuật.

    2.1. Điểm kỹ thuật : (90 điểm)

    2.1.1 Thực hiện đầy đủ, thuộc bài thi, động tác chính xác, đúng hướng, về
    đúng qui định (50 điểm)
    - Thực hiện sai động tác rõ ràng, mỗi lần sai trừ 2 điểm
    - Kết thúc bài thi, về không đúng vị trí giữa thảm trừ 2 điểm
    - Thực hiện bài thi ngập ngừng, nhanh chóng sữa chữa trừ 2 điểm
    - Bỏ 1 động tác, sai nghiêm trọng trừ 5 điểm
    2.1.2. Thực hiện động tác quyền cước nhanh, mạnh, bền (20 điểm)
    - Thực hiện động tác quyền cước chậm, không nhanh trừ 2 điểm,
    - Động tác thiếu uy lực, mạnh mẽ trừ 2 điểm.
    - Kết thúc bài thi biểu lộ mệt mỏi bị trừ 2 điểm
    - Kết thúc bài thi quá thời gian qui định 5 giây bị trừ 2 điểm
    2.1.3. Tấn pháp, bộ pháp vững chắc, đúng kỹ thuật (10 điểm)
    - Thực hiện tấn, bộ pháp không đúng, mỗi lần sai trừ 1 điểm
    - Để mất thăng bằng khi chuyển tấn, chuyển hướng trừ 2 điểm
    2.1.4. Động tác uyển chuyển, nhịp nhàng, chuyển hướng tốt (10 điểm)
    Thực hiện cả bài thi thiếu uyển chuyển, nhịp nhàng trừ 5 điểm

    2.2. Nghệ thuật (10 điểm)

    Kết thúc bài thi ấn tượng, thuyết phục, nếu không đạt bị trừ 2 điểm

    3. Song luyện nam:

    Có 2 nội dung chấm điểm : Kỹ thuật và Nghệ thuật

    3.1. Điểm kỹ thuật :

    3.1.1. Thực hiện đầy đủ, thuộc bài thi, động tác chính xác, làm chủ vị trí khi
    thi. (50 điểm)
    - Thực hiện sai động tác rõ ràng, mỗi lần sai trừ 2 điểm
    - Thực hiện bài thi ngập ngừng, nhanh chóng sữa chữa trừ 2 điểm
    - Bỏ hẵn 1 động tác trừ 5 điểm
    - Thực hiện sai động tác nghiêm trọng, mỗi lần sai bị trừ 5 điểm
    - Vận động viên cầm vũ khí tấn công bị vuột nắm bắt lại được bị trừ 1 điểm.
    - Khi thực hiện bài thi để vũ khí chạm vào thân thể, nhẹ bị trừ 2 điểm, nặng
    bị trừ 5 điểm.
    3.1.2. Các động tác xiết khóa, té ngã, phản đòn rõ ràng : (10 điểm)
    - Thực hiện các động tác xiết khóa, phản đòn không rõ ràng trong bài thi,
    mỗi lần sai phạm bị trừ 2 điểm.
    - Các động tác té ngã không an toàn, đầu chạm xuống đất, mỗi lần sai phạm
    trừ 2 điểm
    3.1.3. Làm chủ vị trí, gắn bó nhịp nhàng, nhanh chậm hợp lý : (10 điểm)
    - Thực hiện các động tác ra khỏi vạch giới hạn trên thảm trừ 2 điểm/lần
    - Vận động viên thực hiện bài thi thiếu nhịp nhàng, nhanh chậm không hợp
    lý trừ 2 điểm
    3.1.4. Thực hiện các động tác nhanh, mạnh, bền, phong độ : (20 điểm)
    - Vận động viên thực hiện động tác quyền cước chậm bị trừ 2 điểm.
    - Vận động viên thực hiện động tác quyền cước thiếu uy lực, yếu trừ 2 điểm
    - Kết thúc bài thi, vận động viên biểu lộ thiếu thể lực, mệt mỏi bị trừ 2 điểm
    - Kết thúc bài thi chậm hơn 5 giây trở lên do với thời gian qui định trừ 2
    điểm

    3.2. Nghệ thuật: (10 điểm)

    - Kết thúc bài thi ấn tượng, thuyết phục.
    - Nếu không đạt, mỗi nội dung trừ 2 điểm

    4. Đa luyện nam:

    Có 2 nội dung chấm điểm : Kỹ thuật và Nghệ thuật

    4.1. Điểm kỹ thuật :

    4.1.1. Cấu trúc bài thi hợp lý, có sử dụng tối thiểu 5 đòn thế căn bản của
    Vovinam, các động tác phải tấn công nhanh, né tránh giỏi, chính xác, liên tục, té
    ngã an toàn, làm chủ vị vị trí. (50 điểm)
    - Thực hiện cấu trúc bài thi không hợp lý, tấn công, phản đòn không rõ ràng
    bị trừ 2 điểm.
    - Thực hiện bài thi không liên tục, tấn công không dồn dập bị trừ 2
    điểm/lần.
    - Thực hiện bài thi ngập ngừng, quá thời gian qui định trừ 2 điểm mỗi lần.
    - Có vận động viên chấn thương hoặc quên bài thi bị trừ 10 điểm
    4.1.2. Nhanh, mạnh, bền : (20 điểm)
    Quyền, cước của vận động viên tấn công, vận động viên phản đòn phải
    thể hiện nhanh, mạnh, có lực, dứt khoát, sự phối hợp toàn thân tốt. Kết thúc bài thi
    thể lực phong độ.
    4.1.3. Xiết khóa, phản đòn dứt khoát rõ ràng, té ngã an toàn : (10 điểm)
    Các động tác xiết khóa trong tấn công rõ ràng
    4.1.4.Làm chủ vị trí, gắn bó nhịp nhàng : (10 điểm)
    Vận động viên tấn công, vận động viên tự vệ phải làm chủ vị trí, động
    tác phối hợp nhịp nhàng, hợp lý, nếu không bị trừ 2 điểm / lần

    4.2. Nghệ thuật: (10 điểm)

    Bài thi kết thúc không gây ấn tượng, thiếu khí thế bị trừ 2 điểm.
    Kết thúc bài thi quá thời gian qui định bị trừ 2 điểm.

    5. Tự vệ nữ giới :

    Có 2 nội dung chấm điểm : Kỹ thuật và Nghệ thuật

    5.1. Điểm kỹ thuật :

    5.1.1. Thực hiện xuyên suốt bài thi, động tác chính xác, làm chủ vị trí khi
    thi (50 điểm)
    - Thực hiện động tác không rõ ràng, thiếu chính xác, mỗi lần sai trừ 2 điểm
    - Thực hiện bài thi ngập ngừng, nhanh chóng sữa chữa trừ 2 điểm.
    - Giểu cợt, hài, lố lăng kéo dài bị trừ 2 điểm.
    5.1.2. Thực hiện động tác quyền cước nhanh, mạnh, bền : (20 điểm)
    - Thực hiện các động tác quyền cước không có lực, thiếu dứt khoát bị trừ 2
    điểm/ lần.
    - Thực hiện các động tác quyền cước, tránh né chậm trong phản đòn bị trừ 2
    điểm/ lần.
    - Kết thúc bài thi, thể lực biểu lộ mệt mỏi, không vững vàng bị trừ 2 điểm.
    5.1.3. Xiết khóa, phản đòn, té ngã an toàn : (10 điểm)
    - Thực hiện các động tác xiết khóa, phản đòn, không tốt, té ngã không rõ
    ràng bị trừ 2 điểm.
    5.1.4. Làm chủ vị trí, gắn bó nhịp nhàng, nhanh chậm hợp lý (10 điểm)
    Vận động viên thực hiện tấn công không nhanh, nhịp nhàng bị trừ 2
    điểm.

    5.2. Nghệ thuật: (10 điểm)

    - Kết thúc bài thi không gây ấn tượng, thiếu khí thế bị trừ 2 điểm.
    - Kết thúc bài thi chậm hơn so với thời gian qui định bị trừ 2 điểm.

    6. Đơn luyện nữ :

    Có 2 nội dung chấm điểm : Kỹ thuật và Nghệ thuật

    6.1. Điểm kỹ thuật :

    6.1.1 Thực hiện đầy đủ, thuộc bài thi, động tác chính xác, đúng hướng,
    về đúng qui định (50 điểm)
    - Thực hiện sai động tác rõ ràng, mỗi lần sai trừ 2 điểm
    - Kết thúc bài thi, về không đúng vị trí giữa thảm trừ 2 điểm
    - Thực hiện bài thi ngập ngừng, nhanh chóng sữa chữa trừ 2 điểm
    - Bỏ hẵn 1 động tác, sai nghiêm trọng trừ 5 điểm
    6.1.2 Thực hiện động tác quyền cước nhanh, mạnh, bền, (20 điểm)
    - Thực hiện động tác quyền cước chậm, không nhanh trừ 2 điểm,
    - Động tác thiếu uy lực, mạnh mẽ trừ 2 điểm.
    - Kết thúc bài thi biểu lộ mệt mỏi bị trừ 2 điểm
    - Kết thúc bài thi quá thời gian qui định 5 giây bị trừ 2 điểm
    6.1.3. Tấn bộ pháp vững chắc, đúng kỹ thuật (10 điểm)
    - Thực hiện tấn, bộ pháp không đúng, mỗi lần sai trừ 1 điểm
    - Để mất thăng bằng khi chuyển tấn, chuyển hướng trừ 2 điểm
    6.1.4. Động tác uyển chuyển, nhịp nhàng, chuyển hướng tốt (10 điểm)
    Thực hiện cả bài thi thiếu uyển chuyển, nhịp nhàng trừ 5 điểm

    6.2. Nghệ thuật (10 điểm)

    Kết thúc bài thi ấn tượng, thuyết phục, nếu không đạt bị trừ 2 điểm

    7. Song luyện nữ :

    Có 2 nội dung chấm điểm : Kỹ thuật và Nghệ thuật

    7.1. Điểm kỹ thuật :

    7.1.1. Thực hiện đầy đủ, thuộc bài thi, động tác chính xác, làm chủ vị trí
    khi thi (50 điểm)
    - Thực hiện sai động tác rõ ràng, mỗi lần sai trừ 2 điểm.
    - Kết thúc bài thi, về không đúng vị trí giữa thảm trừ 2 điểm.
    - Thực hiện bài thi ngập ngừng, nhanh chóng sữa chữa trừ 2 điểm.
    - Bỏ hẵn 1 động tác, sai nghiêm trọng trừ 5 điểm.
    - Thực hiện động tác không đúng qui định ở mức nhẹ, mỗi đòn sai trừ 2
    điểm.
    - Thực hiện sai động tác nghiêm trọng, mỗi lần sai bị trừ 5 điểm.
    - Thực hiện bài thi ngập ngừng bị trừ 5 điểm.
    - Vận động viên cầm vũ khí tấn công tấn công bị vuột bị trừ 10 điểm.
    - Khi thực hiện bài thi để vũ khí chạm vào thân thể, nhẹ bị trừ 2 điểm nặng
    bị trừ 5 điểm.
    7.1.2. Các động tác xiết khóa, té ngã, phản đòn rõ ràng : (10 điểm)
    - Thực hiện các động tác xiết khóa, phản đòn không rõ ràng trong bài thi,
    mỗi lần sai phạm bị trừ 2 điểm.
    - Các động tác té ngã không an toàn, đầu chạm xuống đất, mỗi lần sai phạm
    trừ 2 điểm
    7.1.3. Làm chủ vị trí, gắn bó nhịp nhàng, nhanh chậm hợp lý : (10 điểm)
    - Thực hiện các động tác ra khỏi vạch giới hạn trên thảm trừ 2 điểm/lần
    - Vận động viên thực hiện bài thi thiếu nhịp nhàng, nhanh chậm không hợp
    lý trừ 2 điểm
    7.1.4. Thực hiện các động tác nhanh, mạnh, bền, phong độ : (20 điểm)
    - Vận động viên thực hiện động tác quyền cước chậm bị trừ 2 điểm.
    - Vận động viên thực hiện động tác quyền cước thiếu uy lực, yếu trừ 2 điểm.
    - Kết thúc bài thi, vận động viên biểu lộ thiếu thể lực, mệt mỏi bị trừ 2 điểm.
    - Kết thúc bài thi chậm hơn 5 giây trở lên do với thời gian qui định trừ 2 điểm.

    7.2. Nghệ thuật: (10 điểm)

    Kết thúc bài thi ấn tượng, thuyết phục, nếu không đạt bị trừ 2 điểm

    8. Đa luyện nữ :

    Có 2 nội dung chấm điểm : Kỹ thuật và Nghệ thuật khí thế

    8.1. Điểm kỹ thuật :

    8.1.1. Cấu trúc bài thi hợp lý, có sử dụng tối thiểu 5 đòn thế căn bản của
    Vovinam, các động tác phải tấn công nhanh, né tránh giỏi, chính xác, liên tục, té
    ngã an toàn, làm chủ vị vị trí. (50 điểm)
    - Thực hiện cấu trúc bài thi không hợp lý, tấn công, phản đòn không rõ ràng
    bị trừ 2 điểm.
    - Thực hiện bài thi không liên tục, tấn công không dồn dập bị trừ 2 điểm/lần.
    - Thực hiện bài thi ngập ngừng, quá thời gian qui định trừ 2 điểm/lần.
    - Có vận động viên chấn thương hoặc quên bài thi bị trừ 10 điểm
    8.1.2. Nhanh, mạnh, bền : (20 điểm)
    Quyền, cước của vận động viên tấn công, vận động viên phản đòn phải thể
    hiện nhanh, mạnh, có lực, dứt khoát, sự phối hợp toàn thân tốt. Kết thúc bài thi thể
    lực phong độ tốt.
    8.1.3. Xiết khóa, phản đòn dứt khoát rõ ràng, té ngã an toàn : (10 điểm)
    Các động tác xiết khóa trong tấn công rõ ràng
    8.1.4. Làm chủ vị trí, gắn bó nhịp nhàng : (10 điểm)
    Vận động viên tấn công, vận động viên tự vệ phải làm chủ vị trí, động
    tác phối hợp nhịp nhàng, hợp lý, nếu không bị trừ 2 điểm / lần

    8.2. Nghệ thuật: (10 điểm)

    - Bài thi kết thúc không gây ấn tượng, thiếu khí thế bị trừ 2 điểm.
    - Kết thúc bài thi quá thời gian qui định bị trừ 2 điểm

    ***, Bản Điều lệ thi đấu trên đây đã được Ban Chấp hành Liên đoàn Vovinam Thế Giới
    thông qua và Chủ tịch Liên đoàn Vovinam Thế giới ký ban hành và áp dụng tại Giải vô
    địch Vovinam thế giới lần thứ 1 được tổ chức tại Việt Nam từ 28 đến 30 tháng 7 năm
    2009
    Bản tin Vovinam - vvnnews chuyên cung cấp tin tức mới nhất khắp nơi trên thế giới

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

     

Quuyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts