mọi ngừoi ai có các bài tập về yoza, có hình ảnh minh họa. post lên cho em xem với. cảm ơn mọi ngừoi
:burn_joss_stick: :burn_joss_stick: :burn_joss_stick:
Printable View
mọi ngừoi ai có các bài tập về yoza, có hình ảnh minh họa. post lên cho em xem với. cảm ơn mọi ngừoi
:burn_joss_stick: :burn_joss_stick: :burn_joss_stick:
YOGA LÀ GÌ?
Một số người nghĩ rằng YOGA có thể nghĩa là:
- Ngồi trên bàn chông hàng giờ
- Ở dưới nước hoặc dưới mặt đất một thời gian dài
- Bay trong không gian
- Làm những chuyện huyền bí
Tất cả những điều này không hoàn toàn sai, nhưng đó không là mục đích của YOGA. Đa số các bạn liên hệ YOGA với nhiều tư thế luyện tập thân thể khác nhau như các bạn thấy trong sách YOGA, đó chỉ là một phần nhỏ của YOGA. YOGA là một lối luyện tập và kiến thức đã có từ lâu đời, 95% của nó là từ thực tiễn. YOGA là một hệ thống của nhiều kỹ thuật làm sao cho thân thể và trí não khỏe mạnh. Nó là một khoa học làm thế nào đem lại sự hài hòa hoàn toàn và quân bình cho đời sống. Bằng chứng là những ai luyện tập YOGA đều đặn đều có sức khỏe tốt.
YOGA rất hữu ích, nó tự tại như ánh sáng mặt trời hay không khí, nó không thuộc bất cứ một ai, một quốc gia nào hay một dân tộc nào, mà nó là của cả nhân loại. YOGA đã được phát triển tại vùng Hy Mã Lạp Sơn hàng ngàn năm về trước từ những nhà nghiên cứu cổ xưa thông thái. Họ quan sát thân thể và tâm trí con người một cách sâu xa. Họ cũng nhận rõ các động tác của các loài động vật khác nhau, họ bắt chước những tư thế đó và thể nghiệm trên chính thân thể của họ. Đó chính là lý do tại sao nhiều bài tập được lấy tên từ các con thú. Những tư thế YOGA đó được gọi là Asana và có thể tới 50.000 tư thế.http://yogavn.vn/LOGO%201%20yoga.gif
ASANA có nghĩa là một tư thế, nó có thể giữ được một cách thoải mái và dễ chịu. Các bài tập YOGA có liên quan đến hệ thống thần kinh, hơi thở, toàn bộ cơ quan nội tạng và đặc biệt là hệ thống nội tiết. Asana làm tăng sức mạnh hệ thống nội tạng và làm cho chúng hoạt động một cách điều hòa. Tác dụng lớn của Asana là trên các tuyến nội tiết. Các tuyến tiết xuất các hormone (nội tiết) vào dòng máu và tuỳ theo đó mà chúng ta cảm thấy những loại tình cảm khác nhau. Ví dụ tuyến giáp trạng (Thyroid gland) tiết xuất Thyroxin, nếu tiết xuất quá nhiều hormone con người cảm thấy nóng nảy và tâm trí dễ cáu giận, nếu tiết xuất quá ít hormone con người cảm thấy trì độn và suy nhược.
Các tư thế YOGA tạo sức ép từ nhiều phía khác nhau trên các phần của cơ thể con người giống như một loại xoa bóp nhẹ. Điều này làm tăng sức kiểm soát chức năng đúng của các tuyến. Khi việc điều tiết hormone trở nên quân bình, nó cũng cân bằng tình cảm của chúng ta, giúp chúng ta kiểm soát tốt hơn những xu hướng tình cảm xấu như giận hờn, ganh tỵ, thèm muốn, sợ hãi..
Hầu hết các bệnh tật đều do chức năng bất toàn của các tuyến. Các Asana YOGA là các thế tự nhiên nhất để chữa trị tất cả các loại bệnh tật liên quan đến vấn đề nội tiết. Nhiều loại bệnh tâm sinh lý cũng có thế chữa dễ dàng nhờ kết hợp đặc biệt các Asana. Cơ thể và trí não liên hệ với nhau qua các kênh năng lượng rất tinh vi (trung tâm năng lượng) và não bộ. Các bài tập YOGA làm cho những kênh lượng tinh tế và trung tâm tjinh thần mạnh lên. Kết quả là ta cảm thấy tinh thần mạnh hơn sau khi tập Asana đều đặn.
Asana cũng liên quan đến hệ thống hô hấp. Bằng cách thở sâu và thoải mái trong khi luyện tập Asana giúp ta làm biến mất tất cả những căng thẳng nghiêm trong về vật chất lẫn tinh thần và cho ta sức sống khi ta luyện tập đều đặn.
cảm ơn anh hải nhiều nha.
đây là cái em sưu tầm đc nè:
Bài tập giảm căng thẳng thần kinh
Sự căng thẳng do bị áp lực trong cuộc sống nếu không được giải tỏa có thể trở thành stress mạn tính, dẫn tới nhiều bệnh tật như nhức đầu, suy nhược thần kinh, cao huyết áp, các bệnh tim mạch, viêm loét dạ dày... Việc massage và thư giãn có thể giúp giảm bớt stress.
Sau đây là một số động tác đơn giản vừa giúp thư giãn vừa giảm đau đầu rất hiệu quả, có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi:
Động tác 1: Nằm ngửa, duỗi thẳng chân tay, ngồi trên ghế tựa hoặc đứng thẳng. Thả lỏng cơ bắp toàn thân, mắt nhắm hờ, tập trung ý nghĩ về vùng đan điền (vùng hạ vị), loại bỏ mọi ý nghĩ khác. Thở chậm, sâu, đều. Mỗi nhịp thở gồm các thì: hít vào từ từ hết sức, bụng phình ra, nín thở giữ hõi trong vài giây, thở ra từ từ hết sức, bụng thót lại, nín thở trong vài giây. Tốc độ hợp lý là 6-8 nhịp thở trong một phút. Mỗi lần tập từ 5 đến 10 phút.
Tác dụng: Thư giãn, xoa bóp nội tạng trong cơ thể.
Động tác 2: Đan hai bàn tay vào nhau, vòng ra sau đầu, ấp vào vùng gáy, xát lên xuống khoảng 20 lần.
Tác dụng: Làm nóng vùng gáy, giãn cơ và tăng tuần hoàn tại chỗ, tăng cường lưu thông máu lên não.
Động tác 3: Duỗi thẳng các ngón tay, khép lại. Áp hai lòng bàn tay vào nhau, xát cho nóng lên. Sau đó, áp các ngón tay vào mắt (2 mắt nhắm) vuốt từ trong ra ngoài 10-15 lần. Dùng ngón cái và ngón trỏ véo da vùng gờ trên ổ mắt (dọc cung lông mày) từ trong ra ngoài 5-10 lần, làm 2 bên cùng lúc.
Tác dụng: Thư giãn vùng mắt, chống mỏi mắt, giảm căng thẳng.
Động tác 4: Dùng mu đầu ngón tay miết từ đầu trong gờ trên ổ mắt vòng lên trán, theo hình vòng cung ra đến thái dưõng rồi vòng lên trên ra sau tai, làm khoảng 15 đến 20 lần.
Tác dụng: Giảm căng thẳng, đau đầu.
Động tác 5: Khum các ngón tay lại như chiếc lược, chải tóc từ trước ra sau khoảng 20-30 lần, đầu các ngón tay miết mạnh xuống da đầu để thông kinh mạch vùng đầu.
Động tác 6: Đặt hai lòng bàn tay ở hai bên đầu đối xứng nhau, vỗ nhẹ vòng tròn xung quanh đầu theo chiều kim đồng hồ, hết tầm xoay của tay thì vỗ ngược lại. Khi vỗ, hai điểm tác động luôn phải đối xứng nhau. Làm khoảng 3-5 lần.
Khép bàn tay, dùng phần gan bốn ngón tay (trừ ngón cái) vỗ nhẹ trên toàn bộ da đầu theo hướng từ đỉnh đầu ra trước, sang hai bên, ra sau xuống vùng gáy. Làm khoảng 3-5 lần
Hãy ngồi thiền để trị chứng huyết áp cao
Theo WebMDHealth ngày 25.3, ngồi thiền là phương thức rất hữu hiệu để trị chứng huyết áp cao.
Đây là lời khuyên của các nhà nghiên cứu thuộc Trung tâm Thuốc và Phòng bệnh tự nhiên của Mỹ và Đại học Maharishi (lowa, Mỹ) sau khi tổng hợp hơn 600 công trình nghiên cứu về chứng huyết áp cao trong vòng 15 năm qua.
Kiểu ngồi thiền tốt nhất là ngồi thả lỏng, đọc đi đọc lại một từ hoặc một đoạn câu nào đó, mắt nhắm, thở đều.
Các nhà nghiên cứu cho biết cứ thiền như vậy 20 phút một lần, một ngày ít nhất 2 lần có thể tạo điều kiện thả lỏng cơ bắp, chống stress và giảm huyết áp.
7 tư thế Yoga dễ tập
Rất nhiều động tác Yoga cần có sự hướng dẫn của chuyên gia. Tuy nhiên, có không ít động tác đơn giản mà mọi người đều có thể thực hiện để lấy lại sự cân bằng và hòa hợp giữa thể xác và tinh thần, khắc chế stress.
Thế trái núi với các ngón tay đan xen vào nhau
Chuẩn bị: Đứng thẳng trên sàn nhà hoặc mặt ván bằng phẳng, hai bàn chân sát nhau, hai bàn tay buông dọc hai bên thân.
Động tác: Bám chặt hai bàn chân trên sàn, thót bụng vào, kéo giãn hai chân và thân người về phía trên. Nâng xương ức và mở rộng lồng ngực. Đưa hai cánh tay thẳng ra phía trước, các ngón tay đan nhau. Thở ra trong khi xoay hai bàn tay đan nhau từ trong ra ngoài và duỗi thẳng hai cánh tay về phía trước mặt. Từ từ hít vào trong khi nâng dần hai cánh tay lên phía trên, khỏi đầu, cho đến khi hai cánh tay thẳng và sóng dọc theo thân mình, tức vuông góc với mặt sàn. Duỗi thẳng hai cánh tay, hai khuỷu tay thẳng. Giữ nguyên tư thế này khoảng 20 giây. Từ từ thở ra trong khi buông lỏng toàn thân và đưa hai cánh tay trở về vị trí ban đầu.
Tác dụng: Kéo giãn cột sống, chống vẹo thoái hóa cột sống và các chứng tê mỏi ở vùng vai, cánh tay, cổ tay, khớp gối. Ngoài ra, việc thực hành tư thế này ở đầu mỗi buổi tập có thể xem là việc để làm nóng người và kéo giãn các khớp, chuẩn bị cho các tư thế tiếp theo.
Thế rắn hổ mang
Chuẩn bị: Nằm sấp trên sàn, hai bàn tay úp xuống ở khoảng hai vai, các ngón tay hướng lên phía trên.
Động tác: Hít vào, sức nặng tựa trên hai bàn tay, từ từ nâng đầu và ngực lên, đầu ngửa lên trần nhà, cằm nhô ra phía trước. Trong tư thế này, phần cơ thể từ rốn tới chân luôn luôn chạm mặt sàn. Khi đã hít vào tối đa cũng là lúc hai khuỷu tay thẳng lên. Giữ nguyên tư thế này từ 10-20 giây. Thở ra trong khi từ từ buông lỏng hai cánh tay, thân mình trở lại vị trí ban đầu.
Tác dụng: Giúp cho xương sống dẻo dai, làm săn chắc cơ bụng, kích thích tiêu hóa, tăng cường sự lưu thông khí huyết ở vùng lưng, hông, cổ và những vị trí mà sinh hoạt hàng ngày khó ảnh hướng đến như ruột, gan, lách, phổi.
Thế bánh xe
Chuẩn bị: Nằm ngửa trên sàn nhà. Co cả hai đầu gối và kéo hai bàn chân lại sát mông. Gấp khuỷu tay lại, đặt hai bàn tay ở hai bên đầu, lòng bàn tay úp xuống, ngón tay hướng xuống dưới dọc theo thân mình.
Động tác: Hít vào thật sâu trong khi từ từ nâng thân mình lên, sức nặng tựa trên hai bàn tay và hai bàn chân, giãn thẳng cánh tay và khuỷu tay, ngửa đầu ra phía sau, ưỡn ngực và đẩy cột sống lên cao. Giữ nguyên tư thế này vài giây trước khi từ từ thở ra, buông lỏng thân người và trở về tư thế ban đầu.
Tác dụng: Giúp căng giãn và làm mềm dẻo cột sống; kích thích các tuyến yên, tuyến tùng và tuyến giáp; tăng cường sức mạnh cho các cơ quan vùng xương chậu, bụng và vùng ngực; gia tăng chức năng hấp thu và tiêu hóa. Tư thế này cũng thúc đẩy sự lưu thông khí huyết đến các cơ quan và ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Tuy nhiên ở động tác này, vị trí đầu thấp hơn tim nên những người có huyết áp cao hoặc đang bị các chứng nhức đầu không nên tập.
Thế căng giãn lưng
Chuẩn bị: Ngồi thẳng lưng, hai chân duỗi thẳng. Hai bàn chân đặt sát cạnh nhau.
Động tác: Thở ra trong khi từ từ khom người cúi xuống cho tới khi đầu chạm gối, hai đầu gối vẫn thẳng, hai đùi vẫn ép sát xuống sàn, hai cánh tay đưa thẳng ra tối đa và cố chạm vào bàn chân. Có thể dùng hai bàn tay nắm lấy hai cổ chân hoặc đan chéo hai bàn tay ôm lấy hai bàn chân để dễ gập người lại. Giữ yên ở tư thế này từ 10-20 giây. Hít vào, nhấc đầu và thân mình lên, từ từ buông lỏng hai bàn tay, buông lỏng toàn thân, trở về tư thế ban đầu.
Tác dụng: Giúp kéo giãn cột sống và các cơ vùng lưng, vùng vai; cho phép sinh lực tuôn tràn đến từng bộ phận, giải tỏa áp lực lên hệ thống thần kinh dọc theo hai bên tủy sống. Tư thế cũng có tác dụng xoa dịu tuyến thượng thận, tăng cường hoạt động của bộ máy sinh dục và bài tiết, thúc đẩy chức năng của gan và cải thiện tiêu hóa. Đặc biệt, động tác gập mình về phía trước có công năng giải tỏa những ứ trệ ở các đốt sống thắt lưng và hoạt hóa Luân xa 3. Các đốt sống thắt lưng là nơi dễ bị vôi hóa nhất. Dưới đốt sống thắt lưng thứ hai là Luân xa 3, còn được gọi là Luân xa sức khỏe vì nó kiểm soát toàn bộ hoạt động của dạ dày, gan, túi mật, tụy tạng và cả hệ thần kinh. Do đó, thực hành tốt tư thế này có ý nghĩa rất quan trọng cho việc phòng và chữa bệnh.
Thế vặn cột sống
Chuẩn bị: Ngồi trên sàn, hai chân thẳng ra.
Động tác: Gấp chân trái lại, đặt gót chân áp sát vào mông phải. Gấp chân phải lại, đặt bàn chân phải phía ngoài đầu gối trái. Đầu gối phải sát dưới nách trái. Hít vào trong khi duỗi tay trái ra để nắm được cổ chân phải hoặc các ngón chân phải. Từ từ quay mạnh tay phải về phía sau lưng, đồng thời thân mình quay 1/4 vòng về bên phải, bàn tay phải tựa xuống sàn. Giữ nguyên tư thế này khoảng 10 giây trước khi thở ra và từ từ buông lỏng toàn thân để trở về tư thế ban đầu. Tập lại động tác này lần nữa theo chiều ngược lại.
Tác dụng: Làm mềm dẻo cột sống, có tác dụng tốt cho những dây thần kinh dọc 2 bên cột sống và những bắp thịt ở vùng bụng, vùng thắt lưng.
Thế xác chết
Chuẩn bị: Nằm thoải mái trên sàn nhà hoặc trên ván qua một lớp chăn mỏng. Nới lỏng quần áo. Hai tay để tự nhiên dọc bên thân hoặc hai bàn tay chồng lên nhau và úp trên bụng. Có thể đắp thêm một lớp chăn mỏng trên người nếu cảm thấy lạnh.
Động tác: Với tư thế này, một số tài liệu Yoga khuyên hít thở sâu và thực hành buông lỏng toàn thân và từng bộ phận cơ thể theo một thứ tự nhất định từ đầu xuống chân, hoặc từ chân lên đầu. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm riêng của tác giả, để đơn giản và dễ thực hành, người tập không nhất thiết phải thở sâu và kiểm soát buông lỏng từng bộ phận. Mục đích của tư thế là thư giãn toàn diện. Do đó, nếu thở sâu, người tập sẽ cần đến sự cố gắng về mặt ý thức và sự căng cơ thực tế ở vùng bụng. Cả hai điều này đều không có lợi cho yêu cầu thư giãn. Chỉ cần thở bình thường, nhưng lưu ý thở chậm nhẹ và đều ở thì thở ra là đủ. Thì thở ra là thì ức chế thần kinh. Sự kéo dài thì thở ra một cách chậm và đều sẽ gây hiệu ứng thư giãn tốt. Về thực hành thư giãn cơ bắp, sẽ dễ dàng cho người mới tập nếu chỉ ám thị chung thư giãn toàn thân, và chỉ cần quan tâm giãn mềm cơ mặt hoặc cơ bàn tay, cơ bàn chân là đủ. Mặt, bàn tay hoặc bàn chân là những vùng phản xạ có đủ những điểm phản chiếu ứng với toàn bộ cơ thể, nên thư giãn được một vùng thì toàn thân sẽ thư giãn. Mặt khác, theo học thuyết Paplov, khi tập trung gây ức chế thần kinh, một vùng ở một điểm của vỏ não thì sự ức chế sẽ lan tỏa gây ức chế toàn bộ vỏ não. Tóm lại, công thức để thực hành tư thế xác chết là nằm thoải mái, hít thở điều hòa, thì thở ra chậm và dài. Trong khi thở ra, nhẩm ý nghĩ buông lỏng toàn thân, đặc biệt buông lỏng hai bàn tay và hai bàn chân.
Tác dụng: Giúp giãn mềm cơ bắp và loại bỏ mọi tạp niệm, mọi cảm xúc. Trong điều kiện này, nhịp thở sẽ chậm lại, nhịp tim giảm xuống, thần kinh giao cảm sẽ tự điều hòa và cơ thể sẽ được tiếp thêm năng lượng để tăng cường sinh lực. Do đó tư thế này rất hữu ích cho những người bị rối loạn thần kinh giao cảm, dễ bị căng thẳng, cáu gắt, mất ngủ, cao huyết áp…
Trên thực tế, đối với người tập Yoga, sau khi thực hành những tư thế căng giãn tối đa, lúc nằm xuống, việc thư giãn sẽ tự đến rất dễ dàng.
Thế ngồi hoa sen
Chuẩn bị: Quần áo nới lỏng. Ngồi xếp bằng tự nhiên.
Động tác: Dùng hai bàn tay nắm lấy bàn chân trái đặt lên đùi phải, gót chân áp sát bụng. Kế tiếp dùng hai bàn tay nắm lấy cổ chân phải và đặt chân phải lên đùi trái, kéo nhẹ gót chân áp sát bụng. Lưng thẳng, buông lỏng phần vai, hai mắt khép hờ, đầu lưỡi chạm nhẹ nướu răng trên. Hai bàn tay đặt trên hai đầu gối, hai lòng bàn tay ngửa lên trời, đầu ngón tay cái chạm đầu ngón tay trỏ. Hai bàn tay cũng có thể đan xen vào nhau đặt trước bụng dưới, hai đầu ngón tay cái chạm nhau. Giữ yên tư thế và bất động. Tập trung tư tưởng vào bên trong, quan sát hơi thở vào và ra hoặc quan sát sự di chuyển của những dòng năng lượng trong cơ thể cũng như sự đến và đi của những cảm xúc, những tư tưởng đang diễn ra… Thời gian không giới hạn. Nếu chỉ nhằm mục đích thể dục thông thường hoặc để giải tỏa stress thì chỉ cần thực hành khoảng 10 phút mỗi lần.
Tác dụng: Tư thế này có thể cải thiện tuần hoàn huyết ở vùng xương chậu, khớp háng, khớp gối và hai chân. Đặc biệt thế hoa sen có tác dụng điều hòa cảm xúc, làm êm dịu thần kinh và giúp dễ tập trung tư tưởng. Do đó, đây là thế ngồi thuận tiện nhất cho việc thiền định. “Thiên nhân hợp nhất” hay sự hòa hợp giữa “cái tôi” và cái vô cùng của vũ trụ trong triết học phương Đông.
:02[1]: :02[1]: :02[1]: :02[1]: :02[1]: :02[1]:
Phục hồi chức năng hô hấp bằng Yoga
Nhiều bệnh về hô hấp cấp và mạn tính sau khi khỏi thường để lại di chứng suy giảm chức năng hô hấp. Tập Yoga là một phương pháp phục hồi chức năng này mà không cần dùng thuốc, rất dễ áp dụng.
Tư thế tập: Người tập nằm đầu cao, hai cẳng chân hơi gập, hoặc ngồi trên một ghế dựa cao tới đầu. Các đầu ngón tay được đặt nhẹ dưới bờ sườn trước để người tập nhận thấy được cử động của bụng. Tâm lý người tập phải thoải mái, tư tưởng tập trung. Mỗi lần tập nên thở từ 6-10 lần/phút, trong vòng 10 đến 20 phút. Ngày luyện 3 lần: sáng, chiều, tối.
Thở cơ hoành: Thì thở ra, hai vai thư giãn, ngực cúi thấp xuống tối đa. Tiếp theo là thư giãn các cơ bụng trên. Thì thở hít vào, bụng phình ra cho cơ hoành hạ thấp, các phủ tạng cũng được đẩy xuống, áp lực trong các phế nang giảm, không khí tràn xuống hai đáy phổi.
Động tác luyện thở Yoga: Bình thường một nhịp thở có hai thì là thở ra và hít vào. Phương pháp luyện thở Yoga có 4 thì gồm thở ra, hít vào; sau thở ra, hít vào có 2 lần nín thở. Thở ra và hít vào theo động tác thở cơ hoành.
Thì 1: Thở ra từ từ, kéo dài, ngực và bụng lép xuống, có thể dùng 2 bàn tay ấn bụng đẩy lên phía ngực, lưng hơi gập lại. Thở ra bằng miệng chúm lại không cho không khí ra nhanh.
Thì 2: Nín thở 5-10 giây, thời gian nín thở còn phải phụ thuộc với sức của mỗi người.
Thì 3: Theo động tác thở cơ hoành, còn gọi là thở bụng. Hít vào sâu, từ từ bằng đường mũi, ngực hơi ưỡn về phía trước, bụng phình ra, hai bàn tay có thể để nhẹ lên bụng để theo dõi bụng đã phình ra chưa.
Thì 4: Nín thở từ 5-10 giây. Sau đó lại tiếp tục thở tiếp theo thì 1.
Cơ sở khoa học của phương pháp luyện thở Yoga: Thì thở ra, bụng xẹp làm tăng áp lực ổ bụng, các phủ tạng dồn lên, đẩy cơ hoành cao hơn, các khoang liên sườn hẹp lại, thể tích lồng ngực giảm tối đa, nhằm tống nhiều khí cặn ra ngoài. Thở ra từ từ để phế nang không bị xẹp đột ngột. Sau thở ra, thường cơ thể có phản xạ hít vào ngay; nhưng ở đây lại nín thở để tạo ra một sự thay đổi ngược lại phản xạ sinh lý bình thường. Nín thở còn làm lượng CO2 trong máu tăng lên, có tác dụng kích thích trung tâm hô hấp ở hành tủy điều khiển hít vào sâu hơn.
Thì hít vào từ từ có tác dụng làm cho đường thở và phế nang không giãn nở đột ngột, tránh khí phế thũng. Bụng phình ra có tác dụng đẩy các phủ tạng thấp xuống làm cơ hoành hạ sâu hơn. Cơ hoành có diện tích rộng 250 cm2, người ta ước tính nếu cơ hoành hạ thấp xuống thêm 1cm thì thể tích lồng ngực người tập tăng thêm được 250 cm3 không khí. Sau thì hít vào là thì nín thở, có tác dụng giữ lượng không khí trong phế nang thêm một thời gian để tăng sự khuyếch tán khí ôxy vào máu và khí CO2 thải qua phế nang ra ngoài nhiều hơn. Thở ra thường là động tác thụ động, nếu ta chủ động nín thở rồi thở ra là tạo ra một động tác tích cực.
Cách thở dưỡng sinh Yoga có tác dụng chung là luyện sự hưng phấn và ức chế của trung tâm hô hấp ở hành tủy, điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật, tăng cường tuần hoàn của khí huyết, xoa bóp nội tạng, nâng cao hiệu quả của quá trình hô hấp.
Phương pháp luyện thở Yoga được áp dụng cho các bệnh nhân đang và sau điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, xơ phổi, giãn phế nang, sau phẫu thuật cắt phổi, tràn dịch màng phổi, sau tràn khí màng phổi, dày dính màng phổi... có rối loạn chức năng hô hấp hạn chế hoặc tắc nghẽn. Những người không có bệnh cũng có thể luyện để tăng sức khỏe và tuổi thọ.
Hiểu thêm về thuật YOGA
Thuật Yoga ở ấn Độ đã có lịch sử hơn 2000 nǎm, các động tác Yoga có tới trên 1000 loại, rất nhiều động tác được đặt tên bằng các loại động vật, vì nó được phỏng theo các động tác của động vật như chim ưng, cá, ếch...
Một số động tác giống như các loại thực vật, chẳng hạn cây, hoa sen, cũng có một số phỏng theo loài côn trùng như ốc sên, châu chấu. Thậm chí có động tác quay lại trạng thái bào thai nằm trong bụng mẹ.
Điều kỳ lạ nữa là một số nhà luyện Yoga cao thủ có thể nhịn ǎn, nhịn uống đem chôn dưới đất mấy ngày mà vẫn bình yên vô sự. Y học hiện đại đã chứng minh rằng: Yoga thực sự có được tác dụng nhất định trong việc tǎng cường sức khoẻ.
Khởi nguồn của Yoga.
Yoga có nguồn gốc ở ấn Độ và lưu hành khắp thế giới. ý nghĩa ban đầu của từ "Yoga" là điều khiển bò, ngựa. Từ thời kỳ xa xưa, từ này thể hiện một số thực tiễn hoặc tu luyện để mong đạt được mục đích cao nhất. Trong cuốn "Kinh Yoga" có nêu ra định nghĩa chuẩn xác là "sự khống chế có tác dụng đối với tim". Yoga ở ấn Độ có một lịch sử lâu đời và có quan hệ mật thiết với hệ thống Brahmanisn (đạo Bà la môn) mà chúng ta đã biết, rất nhiều quan điểm đầu chứa đựng tinh thần Yoga.
ở ấn Độ, Yoga được trình bày và phân tích trong rất nhiều vǎn hiến cổ, hầu như mỗi bộ kinh điển đều có khá nhiều chương mục truyền thụ tri thức Yoga. Sau này, Phật giáo được sinh ra trong hệ thống Brahmanism, triết học Yoga vẫn được thể hiện trong kinh vǎn như cũ, cho tới ngày nay, rất nhiều phương pháp tu hành trong Phật giáo được phát triển trên cơ sở của Yoga. ở ấn Độ, người ta tin rằng thông qua Yoga có thể thoát khỏi sự đau khổ của luân hồi, tự ngã của nội tại với vô thượng ngã của vũ trụ hợp làm một. Thông qua Yoga để thiêu huỷ mầm mống sinh ra luân hồi, chủ đề trong lòng được đánh thức, mọi thứ trở ngại đều không còn nữa.
Hiện nay, ở ấn Độ rất khó phân biệt quan hệ giữa Yoga với đạo Hindu, trong các đền chùa, kinh điển, trong cuộc sống và trong rất nhiều phạm vi mối quan hệ của chúng được hoà quyện lẫn nhau.
Yoga là một trong những thuật rèn luyện sức khoẻ cổ nhất ở phương Đông và là kết tinh trí tuệ của nhân loại. Yoga cũng là kiến thức mà các bậc tiên hiền của ấn Độ nhận biết cuộc sống qua trực giác với tư tưởng sâu lắng nhất và trạng thái tính mạc nhất.
Lúc đầu chỉ có một số ít người tập luyện Yoga, thường là trong các chùa chiền, các am nhỏ trong làng, trong các hang động trên dãy núi Himalaya hoặc giữa rừng sâu rậm rạp và do các thầy dạy Yoga truyền thụ cho các môn đồ tự nguyện. Về sau, Yoga đã dần dần được lưu truyền trong các tầng lớp nhân dân ấn Độ.
Học Yoga chính tông.
Muốn học Yoga chính tông tốt nhất là lên vùng thượng du sông Hằng và các tu viện nằm dưới chân dãy Himalaya. Mặc dù các tu viện bên sông Hằng khá nhiều, nhưng chỉ có vài lớp Yoga nổi tiếng.
Một số người ở thành phố nghe danh kéo nhau đến học, bởi vì nếu học Yoga ở thành phố phải tiếp xúc với cả một môi trường xung quanh, tư tưởng không thể tập trung, vì vậy mọi người tìm đến đây một thời gian để học Yoga. Theo học các lớp Yoga phần nhiều là những phụ nữ độc thân, mọi người đều có mong muốn tìm đến sự yên tĩnh, bởi lẽ học Yoga không chỉ đơn thuần là học động tác mà còn phải học mặc tưởng, làm thế nào để gạt bỏ những suy nghĩ vẩn vơ trong lòng.
Ông Tahamanta - một người đã tập luyện Yoga 16 nǎm tại một tu viện nổi tiếng bên sông Hằng cho biết: luyện Yoga chính là khai thác những tố chất thần thánh nhất trong lòng của người ta, làm cho tâm hồn tràn đầy tình yêu và niềm vui. Việc luyện tập thông thường chỉ chú trọng động tác cơ thể, thậm chí có người chỉ dùng nó để giảm béo, còn ở tu viện này điều cần chú ý là sự phát triển linh tính. Người học không cần phải tin theo bất cứ một tôn giáo nào, thông qua luyện tập, dùng tâm linh của mình để cảm thụ sự thay đổi của bản thân. Sau khi tập luyện thở ở đây, toàn thân sẽ hấp thụ được rất nhiều ôxy, khiến cơ thể cảm thấy dễ chịu và rất minh mẫn, tạo ra một cảm giác say sưa.
ở ấn Độ, phía sau nơi tập luyện Yoga là sông Hằng, xung quanh là không khí trong lành, tập xong một lượt các động tác là tới lúc mặc tưởng, người hướng dẫn tắt hết đèn, chỉ để lại mấy ngọn đèn yếu ớt bên ngoài bài tập luyện; khi bạn bắt đầu tập trung suy nghĩ vào vùng rốn, ấn đường... thì trong lòng hầu như không còn vương vấn gì nữa.
bai 1
Dành cho người mới tập
• Vào tư thế của bài tập khuyển gập thân (lòng bàn tay áp xuống sàn, bàn chân và mông cách 1 khoảng), đưa bàn chân di chuyển về trước cho đến khi đầu gối chạm cánh tay.
• Cong cùi chỏ, nâng gót lên khỏi sàn va tựa các đầu gối vô phần ngoài của phần phía trên của cánh tay.
• Ngón chân tựa trên sàn, bụng ưỡn ra, chân ép vô các cánh tay. Giữ yên trong vòng 5 đến 10 nhịp thở.
Bài tập mức độ vừa
• Ở tư thế dành cho người mới tập, xoay phần đùi trong để nâng các gót chân lên khỏi sàn.
• Các ngón tay xòe rộng ra, chầm chậm chuyển thân mình về phía trước cho đến khi toàn bộ trọng lượng cơ thể thăng bằng trên 2 bàn tay.
• Gập bụng lại để nâng mông lên cao hơn, mặt hướng nhìn về trước.
• Giữ yên trong vòng 5 đến 10 nhịp thở.
Nâng cao
• Bắt đầu ở vị trí dành cho người bắt đầu tập và chuyển sang tư thế bài tập vừa.
• Trong lúc phần trên cơ thể nghiêng về trứơc bắt đầu nâng chân phải lên phía trần.
• Duỗi cơ thẳng ra và hơi xòe các ngón chân, giữ yên trong vòng 5 đến 10 nhịp thở.
• Hạ xuống, đổi chân và lặp lại.
bài 2
Dành cho người mới tập
• Bắt đầu vào tư thế của bài tập khuyển gập thân. Buớc chân phải về phía trước vô tới bên trong của bàn tay phải.
• Hạ đầu gối trái xuống sàn và nâng ngực lên. Giữ cho đầu gối phải thẳng hàng với mắc cá chân và lưng, đặt bàn tay lên đầu gối. Giữ yên trong vòng 5 đến 10 nhịp thở.
• Trớ về thế bài tập khuyển gập thân, đổi chân và lặp lại động tác.
Bài tập mức độ vừa
• Ở tư thế dành cho người mới tập, tựa trên bàn chân sau và nâng người vô thế đá hất.
• Thẳng chân sau, đặt gót chân xuống áp xuống sàn và xoay bàn chân 1 vài cm ra phiá ngoài. Đưa 2 cánh tay lên phía trần, xoè ngón tay, các lòng bàn tay hướng vô nhau, nở lồng ngực. Giữ yên trong 10 nhịp thở.
Nâng cao
• Ở thế đá hất, xoay đưa phần trên của thân mình về trước từ mông trở lên và chầm chậm nâng chân sau lên, đồng thời thẳng chân trước.
• Dừng lại khi lưng đã phẳng và toàn bộ thân mình ở vị trí song song với sàn. Giữ thăng bằng ở vị trí này trong vòng 10 nhịp thở.
• Hạ xuống, đổi chân và lặp lại.